Chào kế toán X, tôi đang tìm hiểu quy định về hóa đơn và biên lai theo quy định mới. Nhưng tôi vẫn chưa rõ về phần biên lai cho lắm. Kế toán X có thể tư vấn giúp tôi Quy định đóng dấu biên lai theo pháp luật hiện hành được không? Rất mong nhận được câu trả lời từ Kế toán X. Xin cảm ơn
Kế toán X rất vui khi nhận được câu hỏi của bạn. Mời bạn tham khảo bài viết của kế toán X dưới đây nhé
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 123/2020/NĐ-CP
Biên lai là gì?
Theo quy định của pháp luật đưa ra định nghĩa về biên lai như sau:
“Biên lai là chứng từ do tổ chức thu phí, lệ phí lập khi thu các khoản tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, theo quy định trên có thể hiểu, biên lai là một loại văn bản được xác lập khi cá nhân, cơ quan, tổ chức đã thực hiện việc thanh toán một khoản tiền phí, lệ phí nhất định do ngân sách nhà nước quy định nộp những tổ chức thu phí, lệ phí có thẩm quyền.
Các loại biên lai hiện nay
Hiện nay, căn cứ vào hình thức thể hiện, biên lai được chia thành hai loại:
– Biên lai in sẵn mệnh giá: đây là loại biên lai mà mỗi từ đều được in sẵn và thể hiện sẵn số lệ phí, tiền phí/lần nộp tiền. Loại này thường được sử dụng để thực hiện việc thu những khoản phí, lệ phí mà mức thu đã được cố định chắc lần lần (ví dụ như biên lai tem, vé….)
– Biên lai không in sẵn mệnh giá: đây là loại viết lại mà không được thì hiện số tiền thu trên biên lai đó mà số tiền thu do tổ chức thu lệ phí, thu phí ghi lại khi thực hiện việc thu phí và lệ phí. Biên lai này được sử dụng cho một số trường hợp như những loại phí, lệ phí có mức thu theo tỉ lệ phần trăm theo quy định pháp luật, những loại lệ phí và phí mang tính đặc thù của giao dịch quốc tế, loại phí, lệ phí có nhiều chỉ tiêu thu phụ thuộc vào yêu cầu của những cá nhân, tổ chức nộp phí và lệ phí
Theo quy định pháp luật, biên lai được chia thành ba loại:
– Biên lai đặt in: đây là loại biên lai được đặt in theo mẫu do tổ chức thu phí, lệ phí hoặc cơ quan thuế đặt in bán cho tổ chức thu phí, lệ phí để sử dụng nhằm phục vụ, cung ứng những dịch vụ công có thu phí, lệ phí;
– Biên lai tự in: loại biên lai do cơ quan, tổ chức thu phí và lệ phí tự tin để phục vụ và cung ứng dịch vụ công có thu phí và lệ phí;
– Biên lai điện tử: như một biên lai thường nhưng được tạo thành dữ liệu điện tử để phục vụ, đáp ứng dịch vụ công của tổ chức thu phí, lệ phí. Biên lai điện tử ra đời phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội về công nghệ, giúp đất nước bắt kịp với bạn bè quốc tế.
Nội dung của biên lai
Một biên lai được coi là hợp lệ khi có các nội dung sau đây trên cùng một mặt giấy:
– Tên loại biên lai
– Ký hiệu mẫu biên lai và ký hiệu biên lai
– Số thứ tự của biên lai: Có 7 chữ số và bắt đầu từ 0000001
– Liên của biên lai: Liên 1 (tổ chức thu lưu lại) và Liên 2 (người nộp phí, lệ phí giữ), từ liên thứ 3 trở đi đặt tên theo công dụng cụ thể phục vụ cho công tác quản lý.
– Tên, mã số thuế của tổ chức thu phí, lệ phí
– Tên và số tiền phải nộp của loại phí, lệ phí
– Ngày, tháng, năm lập biên lai
– Họ tên, chữ ký của người thu tiền (trừ biên lai in sẵn mệnh giá)
– Tên, mã số thuế của tổ chức nhận in biên lai (nếu đặt in)
– Biên lai được thể hiện bằng tiếng Việt nếu có phần tiếng nước ngoài thì ngôn ngữ nước ngoài được đặt trong ngoặc đơn.
Quy định đóng dấu biên lai theo pháp luật hiện hành
khi lập biên lai phải đảm bảo các yêu cầu:
- Đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập theo thứ tự liên tục từ nhỏ đến lớn.
- Nội dung giữa các liên của biên lai phải khớp nhau. Nếu ghi sai nội dung, người thu tiền không được xé biên lai khỏi cuống hoặc nếu đã xé thì phải kèm theo tờ biên lai đã ghi sai, hỏng.
- Khi lập biên lai, tổ chức thu phí, lệ phí phải đóng dấu vào góc trên bên trái liên 2 của biên lai – Liên giao cho người nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước.
Trình tự, thủ tục phát hành biên lai
a) Thông báo phát hành biên lai và biên lai mẫu phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 05 ngày trước khi tổ chức kinh doanh bắt đầu sử dụng biên lai. Thông báo phát hành biên lai gồm cả biên lai mẫu phải được niêm yết rõ ràng tại tổ chức thu phí, lệ phí và tổ chức được ủy quyền hoặc ủy nhiệm thu phí, lệ phí trong suốt thời gian sử dụng biên lai;
b) Trường hợp khi nhận được Thông báo phát hành biên lai do tổ chức thu phí, lệ phí gửi đến, cơ quan thuế phát hiện Thông báo phát hành không đảm bảo đủ nội dung theo đúng quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo, cơ quan thuế phải có văn bản thông báo cho tổ chức thu phí, lệ phí biết. Tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm điều chỉnh để thông báo phát hành mới đúng quy định;
c) Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí khi phát hành biên lai từ lần thứ hai trở đi, nếu không có sự thay đổi về nội dung và hình thức biên lai đã thông báo phát hành với cơ quan thuế thì không phải gửi kèm biên lai mẫu;
d) Đối với các số biên lai đã thực hiện thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức thu phí, lệ phí vẫn có nhu cầu sử dụng biên lai đã đặt in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành biên lai đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo Mẫu số 02/ĐCPH-BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức thu phí, lệ phí có nhu cầu tiếp tục sử dụng số biên lai đã phát hành chưa sử dụng hết thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai với cơ quan thuế nơi chuyển đi và đóng dấu địa chỉ mới lên biên lai, gửi bảng kê biên lai chưa sử dụng theo Mẫu số 02/BK-BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành biên lai đến cơ quan thuế nơi chuyển đến (trong đó nêu rõ số biên lai đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng). Nếu tổ chức không có nhu cầu sử dụng số biên lai đã phát hành nhưng chưa sử dụng hết thì thực hiện hủy các số biên lai chưa sử dụng và thông báo kết quả hủy biên lai với cơ quan thuế nơi chuyển đi và thực hiện thông báo phát hành biên lai mới với cơ quan thuế nơi chuyển đến.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Quy định đóng dấu biên lai theo pháp luật hiện hành“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như đăng ký mã số thuế cá nhân, đăng ký mã số thuế cá nhân lần đầu, tra cứu thông báo phát hành hóa đơn điện tử, các bước khôi phục mã số thuế cá nhân bị khoá, quyết toán thuế; hồ sơ phát hành hóa đơn điện tử ..… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Theo điều 35, Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì biên lai được tạo cần đáp ứng các nguyên tắc sau:
Cục Thuế tạo biên lai theo hình thức đặt in (loại không in sẵn mệnh giá) được bán cho các tổ chức thu phí, lệ phí theo giá đảm bảo bù đắp chi phí in ấn, phát hành.
Trường hợp đặt in biên lai, tổ chức thu phí, lệ phí lựa chọn tổ chức đủ điều kiện in theo quy định để ký hợp đồng đặt in biên lai thu phí, lệ phí.
Trường hợp tự in biên lai, tổ chức thu phí, lệ phí phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có hệ thống thiết bị (máy tính, máy in) đảm bảo cho việc in và lập biên lai khi thu tiền phí, lệ phí.
b) Là đơn vị kế toán theo quy định của Luật Kế toán và có phần mềm tự in biên lai đảm bảo dữ liệu của biên lai chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán để kê khai theo quy định.
(Điều 38, NĐ 123/2020/NĐ-CP)
Hàng quý, tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai.
Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý sử dụng biên lai.
Báo cáo tình hình sử dụng biên lai gồm các nội dung sau: Tên đơn vị, mã số thuế (nếu có), địa chỉ; tên loại biên lai; ký hiệu mẫu biên lai, ký hiệu biên lai; số tồn đầu kỳ, mua phát hành trong kỳ; số sử dụng, xoá bỏ, mất, hủy trong kỳ; tồn cuối kỳ gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp trong kỳ không sử dụng biên lai, tại Báo cáo sử dụng biên lai ghi số lượng biên lai sử dụng bằng không (=0). Trường hợp kỳ trước đã sử dụng hết biên lai, đã báo cáo tình hình sử dụng biên lai kỳ trước với số tồn bằng không (0), trong kỳ không thông báo phát hành biên lai thu tiền phí, lệ phí, không sử dụng biên lai thì tổ chức thu phí, lệ phí không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai.
Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí ủy nhiệm cho bên thứ ba lập biên lai thi tổ chức thu phí, lệ phí vẫn phải báo cáo tình hình sử dụng biên lai.
Báo cáo tình hình sử dụng biên lai theo Mẫu số BC26/BLĐT hoặc Mẫu số BC26/BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
Tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai khi giải thể, chia tách, sáp nhập, chuyển đổi sở hữu cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán phí, lệ phí.