Trong quá trình hoạt động kinh doanh, vì những lý do khách quan hoặc chủ quan, mà nhiều doanh nghiệp mắc phải lỗi sai trong hoạt động khai báo với cơ quan thuế. Một trong những lỗi mà các doanh nghiệp thường gặp sai phạm nhất là Quên nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Vậy hệ quả pháp lý phát sinh khi quên nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn là gì? Cùng Kế toán X làm rõ những vấn đề trên bạn nhé!
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 119/2014/TT-BTC
- Thông tư 176/2016/TT-BTC
Quy định chung về thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
Căn cứ pháp lý theo Điều 27 Thông tư 119/2014/TT-BTC thì thời hạn nộp báo cáo tình hình thực hiện hóa đơn được quy định như sau:
Hạn nộp báo cáo theo tháng
” Điều 27. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo. Việc nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng được thực hiện trong thời gian 12 tháng kể từ ngày thành lập hoặc kể từ ngày chuyển sang diện mua hóa đơn của cơ quan thuế. Hết thời hạn trên, cơ quan thuế kiểm tra việc báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và tình hình kê khai, nộp thuế để thông báo doanh nghiệp chuyển sang Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý. Trường hợp chưa có thông báo của cơ quan thuế, doanh nghiệp tiếp tục báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.”
Như vậy thời hạn nộp báo cáo chậm nhất là ngày 20 của tháng sau. Ví dụ báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn của tháng 1 thì chậm nhất là 20/2.
Hạn nộp báo cáo theo quý
” Điều 27. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, kể cả trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau (mẫu số 3.9 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn, tại Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (=0).”
Như vậy thời hạn nộp báo cáo chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu vào quý sau. Ví dụ quý II năm 2020 thì chậm nhất là ngày 30/7/2020. Kể từ ngày 31/07/2020 được coi là chậm nộp.
Doanh nghiệp quên nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn bị xử phạt như thế nào
Hiện nay pháp luật vẫn chưa có sự phân biệt rõ ràng giữa khái niệm quên không nộp hay chậm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp trong quá trình khai báo thuế. Vì vậy nên cũng không có chế tài riêng biệt dành cho hai hành vi này. Từ đó kết luận rằng, chế tài xử phạt đối với hành vi quên nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cũng sẽ quy về chế tài của hành vi chậm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Dựa theo căn cứ pháp luật quy định tại Điều 13 Thông tư 10/2014/TT-BTC như sau:
“Điều 13. Hành vi quy định về lập, gửi thông báo và báo cáo (trừ thông báo phát hành hóa đơn) cho cơ quan thuế
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn, theo quy định.
Ngoài bị phạt tiền, tổ chức, cá nhân phải lập và gửi lại cơ quan thuế các thông báo, báo cáo đúng quy định. Trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện sai sót và lập lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trong thời hạn quy định nộp thông báo, báo cáo thì không bị xử phạt.
2. Đối với hành vi vi phạm về nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn từ ngày thứ 1 đến hết ngày thứ 5 kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
b) Trường hợp nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn, từ ngày thứ 6 đến hết ngày thứ 10 kể từ ngày hết thời hạn theo quy định và có tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt cảnh cáo.
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng, trừ thông báo phát hành hóa đơn, chậm sau 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với hành vi không nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế. Hành vi không nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn, được tính sau 20 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.”
Và được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 176/2016/TT-BTC quy định về mức phạt của hành vi chậm hoặc không nộp báo cáo tình hình thực hiện hóa đơn:
“7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 và bổ sung khoản 4 vào Điều 13 như sau:
“1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo theo quy định gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn.
Trường hợp tổ chức, cá nhân tự phát hiện sai sót và lập lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì không bị phạt tiền.
2. Đối với hành vi vi phạm về nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hoá đơn từ ngày thứ 1 đến hết ngày thứ 10 kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng, trừ thông báo phát hành hóa đơn, chậm sau 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với hành vi không nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế. Hành vi không nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn, được tính sau 20 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm khoản 1 Điều này phải lập và gửi lại cơ quan thuế thông báo, báo cáo đúng quy định.”
Mẫu hóa đơn hợp lệ cần đáp ứng những tiêu chí gì?
Có hai yêu cầu chung mang tính quy phạm bắt buộc mà các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cần lưu ý. Thứ nhất là chủ thể kinh doanh phải lập một hóa đơn. Hóa đơn đó cả doanh nghiệp và khách hàng đều phải giữ một bản sao. Đồng thời phải có chứng từ đối với tài khoản của cả hai bên.
Tiêu chí thứ hai, là hóa đơn của doanh nghiệp xuất hóa đơn thì phải có mã số hóa đơn. Số hóa đơn phải liên tiếp nhau và trên thực tế cho thấy, việc không giữ trật tự các hóa đơn có mã số này đã cấu thành hành vi phạm tội.
Ngoài ra còn một số yêu cầu khác đối với hóa đơn cần phải đáp ứng:
- Số hóa đơn
- Ngày tháng, thời gian lập hóa đơn
- Tên và địa chỉ của khách hàng
- Số CVR, tên và địa chỉ của doanh nghiệp kinh doanh.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Quên nộp báo cáo sử dụng hóa đơn“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như hạch toán thuế độc lập, đăng ký hóa đơn điện tử, Công việc phải làm báo cáo thuế tháng, quý, nộp hồ sơ đăng ký mã số thuế cá nhân, đóng mã số thuế cho doanh nghiệp, đăng ký mở tài khoản thuế điện tử cho doanh nghiệp, chốt thuế chuyển quận .… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Mời bạn xem thêm:
- Xử lý sau khi quyết toán thuế như thế nào?
- Quy định đóng dấu biên lai theo pháp luật hiện hành
- Hướng dẫn hủy hóa đơn điện tử đã phát hành năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Sự khác nhau của việc lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn điện tử và hóa đơn giấy:
– Báo cáo sử dụng hóa đơn của hóa đơn điện tử phải được tiến hành hoàn toàn trên các phương tiện điện tử.
– Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn giấy có thể được tiến hành theo phương thức điện tử hoặc trên báo cáo giấy, lựa chọn này tùy thuộc vào người sử dụng.
Theo Thông tư 39/2014/TTBTC, Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ tài chính, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người mua. Đối với hóa đơn điện tử, việc này đồng nghĩa với việc ngày ký và phát hành hóa đơn phải trùng nhau.
Trường hợp người bán phát hiện ra hóa đơn bị sai ngày và lập hóa đơn điều chỉnh thì sẽ không bị xử phạt. Trường hợp ngày ký và ngày phát hành hóa đơn điện tử khác nhau thì người mua vẫn được khấu trừ thuế còn người bán sẽ bị xử phạt hành chính về hóa đơn theo Thông tư 219/2013/TTBTC.
Theo quy định tại thông tư số 32/2011/TTBTC, để đảm bảo nguyên tắc thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết thì người bán phải lập hóa đơn điện tử có đầy đủ danh mục hàng hóa mà không được dùng hình thức đính kèm bảng kê.