Doanh nghiệp của bạn thường quyết toán thuế mỗi năm hay theo quy định 05 năm một lần. Vậy Quá 5 năm chưa quyết toán thuế bị xử lý thế nào?Theo quy định nào? Qua thời hạn quyết toán doanh nghiệp có phải quyết toán cho cả 05 năm trước đó hay không?
Chào bạn, để giải giải đáp mọi thắc mắc của bạn, Ke toan X xin giải đáp mọi thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây:
Căn cứ pháp lý
- Luật Quản lý thuế 2019
- Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
- Thông tư 166/2013/TT-BTC
Quyết toán thuế là gì?
- Quyết toán thuế là việc kiểm tra, tập hợp toàn bộ những nội dung công việc đã làm của một cá nhân, tổ chức với một đơn vị nào đó về khối lượng, giá trị, tính đúng đắn, hợp lệ,…
- Theo ngôn ngữ chuyên ngành kế toán thì quyết toán thuế là xác định số liệu kế toán của đơn vị, của cá nhân kinh doanh trong một kỳ, một giai đoạn nào đó.
- Như vậy, quyết toán thuế được hiểu là việc kiểm tra, xác định lại số liệu liên quan đến thuế của doanh nghiệp, của cá nhân với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
- Theo quy định của pháp luật hiện hành thì quyết toán thuế bao gồm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, quyết toán thuế thu nhập cá nhân, quyết toán thuế giá trị gia tăng, quyết toán thuế nhập khẩu,….
Đối tượng phải quyết toán thuế
Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
- Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.
Đối với tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế và quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân có ủy quyền.
- Trường hợp cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống. Trường hợp tổ chức trả thu nhập đã quyết toán thuế TNCN trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì không xử lý hồi tố.
- Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và tổ chức trả thu nhập mới thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức trả thu nhập cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
Đối tượng không phải quyết toán thuế
Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong các trường hợp sau đây không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân:
+ Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống.
+ Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;
+ Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này.
Đối với tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công
- Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.
- Mức giảm trừ gia cảnh:
+ Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
+ Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Lưu ý:
- Để được tính giảm trừ cho người phụ thuộc thì người nộp thuế phải thực hiện đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc theo quy định. Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc;
- Trường hợp người nộp thuế thuộc diện ủy quyền quyết toán chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì cũng được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán ủy quyền và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thông qua tổ chức trả thu nhập.
Thời hạn quyết toán thuế
- Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:
+ Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.
+ Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế.
- Như vậy , đối với thu nhập của năm 2021 thì đầu năm 2022 thực hiện quyết toán theo thời hạn sau:
- Nếu cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì thời hạn phải quyết toán thuế chậm nhất là ngày 31/3/2022.
- Nếu cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế thì thời hạn quyết toán chậm nhất là ngày 30/4/2022.
Hồ sơ cần chuẩn bị cho quyết toán thuế
Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp
- Đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư (nếu có);
- Chứng minh thư, hộ chiếu người đại diện pháp luật
- Điều lệ công ty;
- Quy chế tài chính, quy chế lương thưởng của công ty;
- Đăng ký phương pháp khấu hao TSCĐ với cơ quan thuế;
- Kết quả đăng ký tài khoản ngân hàng.
Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng;
- Tờ khai thuế vãng lai, thuế nhà thầu…;
- Bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào bán ra;
- Thông báo phát hành hóa đơn, Hợp đồng đặt in hóa đơn;
- Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn;
- Báo cáo tài chính;
- Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Hồ sơ lương, thưởng, phép
- Hồ sơ của người lao động;
- Hợp đồng lao động;
- Các quyết định bổ nhiệm, quyết định tăng lương,…
- Bảng chấm công;
- Bảng thanh toán tiền lương;
- Đăng ký giảm trừ gia cảnh;
- Bảng cam kết 02/CK-TNCN nếu có
- Giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN;
- Bảng đăng ký mã số thuế cá nhân cho người lao động;
- Bảng thông báo bảo hiểm và chứng từ nộp tiền bảo hiểm
Hồ sơ công nợ
- Hợp đồng kinh tế đầu vào, đầu ra;
- Phụ lục hợp đồng kinh tế;
- Biên bản đối chiếu công nợ.
Hồ sơ vay nợ
- Hợp đồng vay;
- Chứng từ thanh toán nợ gốc, lãi vay…
Chứng từ kế toán
- Hóa đơn mua vào, bán ra;
- Tờ khai hải quan, giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước;
- Phiếu thu, Phiếu chi;
- Phiếu nhập kho;
- Phiếu xuất kho;
- Phiếu kế toán khác;
- Bảng kê thu mua hàng hóa không có hóa đơn 01/TNDN;
- Sổ phụ tài khoản ngân hàng.
Hồ sơ sổ sách kế toán
- Sổ nhật ký chung;
- Sổ quỹ tiền mặt;
- Sổ nhật ký mua hàng;
- Sổ nhật ký bán hàng;
- Sổ cái tài khoản: Tất cả các tài khoản phát sinh;
- Sổ chi tiết tài khoản;
- Sổ quỹ tiền mặt;
- Sổ tiền gửi ngân hàng (Chi tiết từng ngân hàng);
- Bảng trích khấu hao tài sản cố định;
- Bảng phân bổ CCDC; chi phí trả trước;
- Bảng định mức nguyên vật liệu;
- Bảng dự toán quyết toán công trình;
- Bảng chi tiết nhập xuất tồn hàng hóa;
- Sổ tổng hợp, chi tiết công nợ phải thu;
- Sổ tổng hợp, chi tiết công nợ phải trả;
- Sổ chi tiết tiền vay.
Tùy theo thực tế của mỗi doanh nghiệp, doanh nghiệp cần phải chuẩn bị thêm các hồ sơ chứng từ khác theo yêu cầu kiểm tra của cơ quan thuế.
Xử lý trường hợp quá 5 năm chưa quyết toán thuế
Tại Điều 4 Thông tư 166/2013/TT-BTC ngày 15-11-2013 có hiệu lực từ ngày 01-01-2014 quy định về xử phạt vi phạm hành chính thuế như sau:
- Trong thời hạn 02 năm doanh nghiệp vi phạm thủ tục về thuế như không nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý, chậm nộp hồ sơ thuế, khai không đúng nội dung tờ khai,…. thì bị xử phạt về hành vi vi phạm. Nếu quá thời hạn 02 năm thì doanh nghiệp không bị xử phạt về hành vi vi phạm thủ tục về thuế nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
- Trong thời hạn 5 năm, doanh nghiệp khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm; hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì doanh nghiệp bị xử phạt về hành vi khai sai, trốn thuế. Doanh nghiệp phải tính tiền chậm nộp, tiền thuế phải nộp và tiền phạt thuế để nộp vào ngân sách nhà nước. Quá thời gian là 5 năm , doanh nghiệp sẽ không bị xử phạt về hành vi khai sai, trốn thuế, gian lận thuế. Tuy nhiên doanh nghiệp vẫn phải nộp tiền thuế chậm nộp, tiền thuế trốn và tiền phạt chậm nộp vào ngân sách. Mức phạt hành vi kê khai thuế sai là 20%/ tổng số tiền trốn thuế, gian lận thuế, khai sai về thuế.
- Doanh nghiệp chỉ phải nộp tiền thuế, tiền phạt chậm nộp đối với tiền thuế chậm nộp, tiền thuế trốn từ trong thời gian 10 năm. Trường hợp nếu có phát sinh các vi phạm trong kê khai thuế thì doanh nghiệp sẽ phải chịu xử phạt thêm các lỗi đã mắc phải.
Có thể bạn quan tâm
- Quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài có thu nhập 2 nơi
- Quyết toán thuế TNCN cho người nghỉ thai sản theo quy định mới
- Thu nhập từ đại lý bảo hiểm có phải quyết toán thuế TNCN không?
- Giải thể công ty có phải quyết toán thuế không, thủ tục thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X vấn đề “ Quá 5 năm chưa quyết toán thuế “. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, biên bản hủy hóa đơn giấy không sử dụng, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định bảo hộ logo công ty; lấy giấy chứng nhận độc thân; thành lập công ty mới;….của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Việc quyết toán thuế trong thời gian quá dài như 03 năm, 05 năm khiến doanh nghiệp gặp không ít nhầm lẫn. Nhiều doanh nghiệp thậm chí còn phải nộp các khoản phí không nhỏ vì những sai sót trong quá trình kê khai thuế. Vì vậy để hạn chế các rủi ro doanh nghiệp cần chủ động thực hiện quyết toán thuế bằng cách gửi yêu cầu quyết toán thuế lên cơ quan thuế. Khi nhận được yêu cầu, cơ quan thuế sẽ dựa vào quy mô kinh doanh, lĩnh vực của từng cá nhân, doanh nghiệp để đưa ra thời gian quyết toán thuế phù hợp.
– Trường hợp doanh nghiệp cần xin hoãn thời gian quyết toán thuế, doanh nghiệp cần gửi đơn xin hoãn lên cơ quan thuế. Mẫu đơn xin hoãn quyết toán thuế là mẫu đơn được lập ra để xin được hoãn quyết toán thuế. Mẫu đơn nêu rõ thông tin của người làm đơn, lý do xin hoãn quyết toán.
Các cá nhân thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công khi:
– Cá nhân cư trú có nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm;
– Cá nhân nộp thừa số thuế và có nhu cầu được hoàn, bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;
– Cá nhân cư trú có nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công được giảm thuế thuộc trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo theo quy định;
– Cá nhân là người nước ngoài chấm dứt hợp đồng lao
– Tổ chức, doanh nghiệp quyết toán thuế thu nhập cá nhân không phụ thuộc vào việc có phát sinh khấu trừ hay không phát sinh khấu trừ thuế và theo ủy quyền của các cá nhân có thu nhập từ nguồn lương của tổ chức, doanh nghiệp.
– Tổ chức, doanh nghiệp không được thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp tổ chức, doanh nghiệp không phát sinh chi trả tiền lương, tiền công hoặc tổ chức, doanh nghiệp có phát sinh chi trả tiền lương, tiền công nhưng không phát sinh khấu trừ thuế.
– Lưu ý: Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là quyết toán các khoản thuế của cá nhân trong một năm tài chính nhưng cá nhân, tổ chức có thể quyết toán chậm nhất là ngày 31/3 của năm sau. Nếu ngày 31/3 vào ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày đó.