Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về việc nộp chậm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn bị xử phạt như thế nào?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Theo quy định của pháp luật thì hàng quý, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Vậy câu hỏi đặt ra là trong trường hợp nộp chậm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn bị xử phạt như thế nào?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc nộp chậm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn bị xử phạt như thế nào?. Kế toán X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 123/2020/NĐ-CP
- Thông tư 78/2021/TT-BTC
- Nghị định 125/2020/NĐ-CP
- Công văn 36664/CTHN-TTHT năm 2021
- Công văn 2010/TCT-TVQT năm 2014
Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn là gì?
Theo quy định tại Mục III Công văn 2010/TCT-TVQT năm 2014 và Điều 29 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ như sau:
– Hàng quý, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn được nộp theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh việc sử dụng hóa đơn theo Mẫu số BC26/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (= 0), không cần gửi bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ. Trường hợp kỳ trước đã sử dụng hết hóa đơn, đã báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn kỳ trước với số tồn bằng không (0), trong kỳ không mua hóa đơn, không sử dụng hóa đơn thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ khi chia, tách, sáp nhập, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế.
– Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh chuyển địa điểm kinh doanh đến địa bàn khác địa bàn cơ quan thuế đang quản lý trực tiếp thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ với cơ quan thuế nơi chuyển đi.
Như vậy, nếu bạn thuộc đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử và đã chuyển sang hoá đơn điện tử thì bạn sẽ không cần phải thực hiện báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn.
Ngoài trường hợp trên trường hợp tại đoạn 2 khoản 2 Điều 20 Nghị định 123/2020/NĐ-CP: Trong thời gian chưa khắc phục được sự cố của cơ quan thuế thì cơ quan thuế có giải pháp bán hóa đơn do cơ quan thuế đặt in cho một số tổ chức, cá nhân để sử dụng. Sau khi hệ thống cấp mã của cơ quan thuế được khắc phục, cơ quan thuế thông báo để các tổ chức, cá nhân tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế, tổ chức, cá nhân gửi báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn giấy đã mua của cơ quan thuế theo Mẫu số BC26/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
Mặc dù hiện nay Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn về thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đã hết hiệu lực sử dụng. Tuy nhiên quy định tại Công văn 36664/CTHN-TTHT năm 2021 trả lời về thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn vẫn còn hiệu lực sử dụng. Từ đó ta đối chiếu và biết được, về thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn vẫn sử dụng thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
– Nộp báo cáo theo quý:
+ Thời hạn đối với quý I: chậm nhất là ngày 30/4.
+ Thời hạn đối với quý II: Chậm nhất là ngày 30/7.
+ Thời hạn đối với quý III: Chậm nhất là ngày 30/10.
+ Thời hạn đối với quý IV: Chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau.
Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn, tại báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn thì ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (= 0)
– Nộp báo cáo theo tháng: Chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo.
+ Việc nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng được thực hiện trong thời gian là 12 tháng kể từ ngày thành lập hoặc kể từ ngày chuyển sang diện phải mua hóa đơn của cơ quan thuế.
+ Hết thời hạn trên, cơ quan thuế kiểm tra việc báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và tình hình kê khai, nộp thuế để thông báo doanh nghiệp chuyển sang nộp báo cáo theo quý.
+ Nếu chưa có thông báo của cơ quan thuế thì doanh nghiệp tiếp tục thực hiện báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.
Nộp chậm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn bị xử phạt như thế nào?
Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập, gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn quy định như sau:
– Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định mà có tình tiết giảm nhẹ.
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
- Lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo về hóa đơn theo quy định gửi cơ quan thuế.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân tự phát hiện sai sót và lập lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì không bị xử phạt.
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 11 ngày đến 20 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với hành vi nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 21 ngày đến 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định;
- Không nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế theo quy định.
– Các hành vi vi phạm về lập, gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn đã được quy định tại Điều 23, 25 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì không áp dụng Điều này khi xử phạt vi phạm hành chính.
– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc lập, gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 5 Điều 29.
Như vậy tuy vào tính chất mức độ của hành vi nộp chậm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn mà các cá nhân, tổ chức sẽ có những mức phạt khác nhau.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Nộp chậm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn bị xử phạt như thế nào?“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như đăng ký hóa đơn điện tử, báo cáo thuế hàng quý hoặc hàng tháng, khôi phục mã số thuế doanh nghiệp bị khóa, khôi phụ mã số thuế doanh nghiệp bị khóa do không hoạt động tại trụ sở.… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Mời bạn xem thêm:
- Quyết toán thuế là sao? Những điều cần biết khi quyết toán thuế
- Sau quyết toán thuế sau bao lâu nhận được tiền?
- Người nộp thuế có thu nhập nhiều nơi quyết toán thuế ra sao?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC quy định.
Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, kể cả trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau (mẫu số 3.9 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn, tại Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (=0)
Riêng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in, doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này thực hiện nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng
– Hàng quý, tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai.
Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý sử dụng biên lai.
– Báo cáo tình hình sử dụng biên lai gồm các nội dung sau: Tên đơn vị, mã số thuế (nếu có), địa chỉ; tên loại biên lai; ký hiệu mẫu biên lai, ký hiệu biên lai; số tồn đầu kỳ, mua phát hành trong kỳ; số sử dụng, xóa bỏ, mất, hủy trong kỳ; tồn cuối kỳ gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp trong kỳ không sử dụng biên lai, tại Báo cáo sử dụng biên lai ghi số lượng biên lai sử dụng bằng không (=0). Trường hợp kỳ trước đã sử dụng hết biên lai, đã báo cáo tình hình sử dụng biên lai kỳ trước với số tồn bằng không (0), trong kỳ không thông báo phát hành biên lai thu tiền phí, lệ phí, không sử dụng biên lai thì tổ chức thu phí, lệ phí không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai.
Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí ủy nhiệm cho bên thứ ba lập biên lai thì tổ chức thu phí, lệ phí vẫn phải báo cáo tình hình sử dụng biên lai.
Báo cáo tình hình sử dụng biên lai theo Mẫu số BC26/BLĐT hoặc Mẫu số BC26/BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP
– Tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai khi giải thể, chia tách, sáp nhập, chuyển đổi sở hữu cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán phí, lệ phí
Khi xác định các mức phạt tiền, doanh nghiệp cần căn cứ vào các nguyên tắc sau đây:
– Đối với hành vi vừa có tình tiết tăng nặng vừa có tình tiết giảm nhẹ: 1 tình tiết giảm nhẹ sẽ giảm trừ 1 tình tiết tăng nặng.
– Các tình tiết tăng nặng nếu đã áp dụng để xác định khung tiền phạt thì sẽ không được áp dụng để xác định số tiền phạt cụ thể.
– Mỗi tình tiết giảm nhẹ sẽ được giảm 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt nhưng không quá mức tối thiểu của khung tiền phạt.
– Mỗi tình tiết tăng nặng sẽ được tăng 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt nhưng không quá mức tối đa của khung tiền phạt.