Việc lập và nộp báo cáo tài chính là nghĩa vụ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tùy thuộc loại hình doanh nghiệp mà cơ quan phụ trách tiếp nhận báo cáo tài chính cũng khác nhau. Vậy báo cáo tài chính được hiểu như thế nào? Phải nộp báo cáo tài chính ở đâu? Tại sao lại phải nộp báo cáo tài chính đúng hạn? Nộp báo cáo tài chính chậm bị phạt thế nào?
Chào bạn, qua bài viết dưới đây, Kế toán X xin phép được chia sẻ một số thông tin để giải đáp thắc mắc của bạn nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật kế toán 2015 số 88/2015/QH13
- Nghị định 41/2018/NĐ-CP
- Thông tư 200/2014/TT-BTC
- Thông tư 132/2018/TT – BTC
- Thông tư số 78/2014/TT-BTC
Khái quát về Báo cáo tài chính
- Theo khoản 1 Điều 3 luật kế toán năm 2015, Báo cáo tài chính (BCTC) là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
- BCTC áp dụng cho tất cả loại hình doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Doanh nghiệp có nghĩa vụ lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
Mục đích của báo cáo tài chính:
- BCTC dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. BCTC phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:
+ Tài sản;
+ Nợ phải trả;
+ Vốn chủ sở hữu;
+ Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác;
+ Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;
+ Các luồng tiền.
- Ngoài các thông tin trên, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết minh Báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các BCTC tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày BCTC.
Đối tượng phải nộp báo cáo tài chính
- Đối tượng áp dụng lập BCTC bao gồm tất cả các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ những trường hợp không phải nộp báo cáo tài chính. Cụ thể:
Đối tượng lập BCTC
- Hệ thống BCTC năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế. BCTC năm phải lập theo dạng đầy đủ.
Đối tượng lập BCTC giữa niên độ (BCTC quý và BCTC bán niên) bao gồm:
- Doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ hoặc nắm giữ cổ phần chi phối, đơn vị có lợi ích công chúng phải lập BCTC giữa niên độ;
- Các doanh nghiệp khác không thuộc đối tượng nêu trên được khuyến khích lập BCTC giữa niên độ (nhưng không bắt buộc). BCTC giữa niên độ được lập dưới dạng đầy đủ hoặc tóm lược.
Đối tượng không phải nộp báo cáo tài chính
Những doanh nghiệp siêu nhỏ
- Trường hợp doanh nghiệp không phải nộp báo cáo tài chính được áp dụng với dụng với doanh nghiệp siêu nhỏ, căn cứ theo Thông tư 132/2018/TT – BTC. Doanh nghiệp siêu nhỏ được xác định là doanh nghiệp có từ dưới 10 lao động và mức vốn hoặc doanh thu dưới 3 tỷ đồng, đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp và công nghiệp – xây dựng; doanh nghiệp có dưới 10 lao động, mức lợi nhuận dưới 10 tỷ hoặc tổng vốn dưới 3 tỷ, với doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ.
- Doanh nghiệp siêu nhỏ sẽ không bắt buộc lập báo cáo tài chính gửi cơ quan thuế, và sẽ nộp thuế thông qua doanh thu bán hàng hoặc thu nhập tính thuế. Sở dĩ loại doanh nghiệp này được pháp luật không yêu cầu nộp báo cáo tài chính vì mức lợi nhuận phát sinh thấp, mô hình công ty đơn giản, nên việc kiểm soát không quá khó khăn. Đồng thời, việc không yêu cầu nộp cũng làm giảm bớt gánh nặng về thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động, phát triển.
Những doanh nghiệp được gộp BCTC
- Gộp báo cáo tài chính là việc cộng kỳ kế toán năm đầu tiên (hoặc năm cuối cùng) với kỳ kế toán tiếp theo (hoặc với kỳ kế toán trước đó). Theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 Luật kế toán số 88/2015/QH13 và Khoản 3 điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì doanh nghiệp được gộp BCTC năm 2020 và năm 2021 khi có các điều kiện sau:
+ Áp dụng cho trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn 90 ngày thì được phép cộng với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc là cộng với kỳ kế toán năm trước đó để tính làm một kỳ kế toán năm;
+ Kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn 15 tháng.
+ Doanh nghiệp mới thành lập vào quý 4/2020 chưa phát sinh doanh thu thì có thể gộp báo cáo tài chính sang năm 2021.
Những doanh nghiệp đang tạm ngừng hoạt động kinh doanh
- Trong quá trình hoạt động, vì một số lý do nào đó mà doanh nghiệp phải tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trong trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh tròn 1 năm tài chính từ 01/01/2020 đến 31/12/2021 thì sẽ không phải nộp BCTC năm 2020.
Những doanh nghiệp đang tiến hành thủ tục giải thể từ Quý 1/2020
- Trong trường hợp doanh nghiệp đang thực hiện thủ tục giải thể từ Quý 1/2020 thì doanh nghiệp sẽ không phải thực hiện lập BCTC năm 2020.
- Trên đây là những quy định của pháp luật về những trường hợp phải nộp và không phải nộp BCTC năm 2020. Nếu bạn còn vất cứ vướng mắc nào liên quan đến vấn đề này hoặc bạn cần dịch vụ Báo cáo tài chính năm 2020 cho doanh nghiệp, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.
Thời hạn nộp báo cáo tài chính
- Về thời hạn nộp báo cáo tài chính, kế toán viên cần căn cứ theo loại hình doanh nghiệp trực thuộc nhà nước hoặc doanh nghiệp khối tư nhân để áp dụng.
- Cụ thể, Điều 109, TT 200 có quy định cụ thể như sau:
2.1. Đối với doanh nghiệp nhà nước
- Thời hạn nộp Báo cáo tài chính quý:
+ Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty Nhà nước chậm nhất là 45 ngày;
+ Đơn vị kế toán trực thuộc doanh nghiệp, Tổng công ty Nhà nước nộp Báo cáo tài chính quý cho công ty mẹ, Tổng công ty theo thời hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.
- Thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm:
+ Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày;
+ Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp Báo cáo tài chính năm cho công ty mẹ, Tổng công ty theo thời hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.
2.2. Đối với các loại doanh nghiệp khác
- Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày;
- Đơn vị kế toán trực thuộc nộp Báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định.
- Trong trường hợp chậm nộp báo cáo tài chính so với thời gian quy định nêu trên, các doanh nghiệp có thể bị xử phạt.
Nộp báo cáo tài chính chậm bị phạt thế nào?
Căn cứ theo Điều 12 Nghị đinh số: 41/2018/NĐ-CP về quy định xử phạt về hành vi vi phạm quy định về nộp và công khai báo cáo tài chính
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định;
b) Công khai báo cáo tài chính chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công khai báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đính kèm báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính;
c) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định;
d) Công khai báo cáo tài chính không kèm theo báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải kiểm toán báo cáo tài chính;
đ) Công khai báo cáo tài chính chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông tin, số liệu công khai báo cáo tài chính sai sự thật;
b) Cung cấp, công bố các báo cáo tài chính để sử dụng tại Việt Nam có số liệu không đồng nhất trong một kỳ kế toán.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không công khai báo cáo tài chính theo quy định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc nộp và công khai báo cáo kiểm toán đính kèm báo cáo tài chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, d khoản 2 Điều này.
Có thể bạn quan tâm
- Thời gian nộp báo cáo tài chính năm là khi nào?
- Thời điểm lập báo cáo tài chính năm là khi nào?
- Báo cáo tài chính năm 2022 theo thông tư nào?
- Quy định nộp báo cáo tài chính năm như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Nộp báo cáo tài chính chậm bị phạt thế nào?“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như dịch vụ báo cáo tài chính năm, đăng ký hóa đơn điện tử, bảo hiểm cho người lao động, khôi phục mã số thuế doanh nghiệp bị khóa, khôi phụ mã số thuế doanh nghiệp bị khóa do không hoạt động tại trụ sở, nộp thuế tndn cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc.… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Mời bạn xem thêm
- Thời gian nộp báo cáo tài chính năm là khi nào?
- Thời điểm lập báo cáo tài chính năm là khi nào?
- Báo cáo tài chính năm 2022 theo thông tư nào?
- Quy định nộp báo cáo tài chính năm như thế nào?
Tại điều 100 thông tư 200/2014/TT-BTC đã có quy định Hệ thống báo cáo tài chính rất rõ ràng. Hướng dẫn cho công việc chuyên môn được người kế toán thực hiện. Đây là bộ phận thực hiện nghiệp vụ trong tổn kết và phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cùng với các yêu cầu về chuyên môn theo quy định của pháp luật. Các mẫu báo cáo hay bảng tổng hợp được nhà nước ban hành rất chi tiết. Trong đó, kế toán cần đảm bảo cho những thông tin cung cấp được tính toán và phản ánh khách quan, trung thực. Trong đó:
Bộ hồ sơ báo cáo tài chính (bắt buộc nộp) gồm:
– Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01- DN
– Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh : Mẫu số B02- DN
Theo quy định của pháp luật thì báo cáo tài chính đầy đủ bao gồm:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động SXKD
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (không nhất thiết phải nộp)
Thuyết minh BCTC
Bảng cân đối tài khoản.
Mức phạt về hành vi nộp thiếu báo cáo tài chính theo quy định Nghị định 41/2018/NĐ-CP đã nêu rõ ở trên.
– Đối với các doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải lập và nộp Báo cáo tài chính cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với doanh nghiệp Nhà nước Trung ương còn phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính.
Các doanh nghiệp phải gửi Báo cáo tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phương. Đối với các Tổng công ty Nhà nước còn phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính.
– Doanh nghiệp có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp Báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên theo quy định của đơn vị kế toán cấp trên.
Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán Báo cáo tài chính thì phải kiểm toán trước khi nộp Báo cáo tài chính theo quy định. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đã thực hiện kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán vào Báo cáo tài chính khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cấp trên.
– Cơ quan tài chính mà doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) phải nộp Báo cáo tài chính là Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đăng ký trụ sở kinh doanh chính.
– Đối với các doanh nghiệp Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, ngoài các cơ quan nơi doanh nghiệp phải nộp Báo cáo tài chính theo quy định trên, doanh nghiệp còn phải nộp Báo cáo tài chính cho các cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp thực hiện quyền của chủ sở hữu theo Nghị định số 99/2012/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
– Các doanh nghiệp (kể cả các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) có trụ sở nằm trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao còn phải nộp Báo cáo tài chính năm cho Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao nếu được yêu cầu.