Chào luật sư, tôi đang làm công nhân tại một công ty nước ngoài tại Bắc Ninh. Hôm trước tôi nghe quản lý có nhắc đến nộp thuế thu nhập cá nhân. Mà tôi không biết là mình có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không? Vì vậy tôi muốn hỏi Những ai phải đóng thuế thu nhập cá nhân? Mức đóng thuế thu nhập cá nhân năm 2022 là bao nhiêu? Rất mong nhận được tư vấn của Luật sư.
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Trang KetoanX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ ai phải đóng thuế thu nhập cá nhân năm 2022 nhé.
Căn cứ pháp lý
Luật thuế thu nhập cá nhân
Thông tư 111/2013/TT-BTC
Quy định của pháp luật về Thuế thu nhập cá nhân
Pháp luật nước ta chưa có quy định để giải thích về khái niệm thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN). Tuy nhiên, căn cứ vào các quy định của pháp luật như Luật thuế thu nhập cá nhân, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn về thuế, có thể hiểu thuế TNCN là:
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế mà nhà nước sử dụng để điều tiết một phần thu nhập của các cá nhân vào ngân sách nhà nước, mục đích là tạo ra nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, được tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ các thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ gia cảnh của người nộp thuế.
Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
- Thuế TNCN là thuế trực thu
- Thuế TNCN có đối tượng chịu thuế là thu nhập của cá nhân
- Việc đánh thuế thu nhập cá nhân thường áp dụng theo nguyên tắc thuế suất lũy tiến từng phần
- Thuế TNCN là một loại thuế có tính ổn định không cao và phức tạp
- Nguồn luật điều chỉnh quan hệ thuế TNCN bao gồm các văn bản pháp luật quốc gia và luật quốc tế
Vai trò của thuế thu nhập cá nhân
- Thứ nhất, thuế TNCN góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước
- Thứ hai, thuế TNCN là công cụ để nhà nước phân phối sản phẩm xã hội, giảm phân hóa giàu nghèo, góp phần đảm bảo tính công bằng trong xã hội
- Thứ ba, thuế TNCN là công cụ gắn liền với việc thực hiện chính sách kinh tế, chính sách xã hội của nhà nước
- Thứ tư, thuế TNCN góp phần giúp Nhà nước kiểm soát thu nhập, phát hiện thu nhập bất hợp pháp
Những ai phải đóng thuế thu nhập cá nhân năm 2022
Căn cứ vào Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi bổ sung 2012) quy định về đối tượng nộp thuế:
“Điều 2. Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.“
Như vậy, có thể hiểu với cá nhân cư trú, thuế thu nhập cá nhân sẽ tính dựa trên thu nhập kiếm được trên toàn thế giới (cả ở Việt Nam và nước ngoài). Ngược lại, khi là cá nhân không cư trú, thuế thu nhập cá nhân chỉ tính trên thu nhập có được trên lãnh thổ Việt Nam.
Căn cứ vào Điều 1 Thông tư Hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân:
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
+ Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
+ Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
+ Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn trên nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
+ Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,… không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện trên.
Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh.
- Trường hợp chỉ có một người đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì người nộp thuế là cá nhân đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Trường hợp nhiều người cùng đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nhóm cá nhân kinh doanh), cùng tham gia kinh doanh thì người nộp thuế là từng thành viên có tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Trường hợp trong một hộ gia đình có nhiều người cùng tham gia kinh doanh nhưng chỉ có một người đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì người nộp thuế là cá nhân đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Trường hợp cá nhân, hộ gia đình thực tế có kinh doanh nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc Chứng chỉ, Giấy phép hành nghề) thì người nộp thuế là cá nhân đang thực hiện hoạt động kinh doanh.
- Đối với hoạt động cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác không có đăng ký kinh doanh, người nộp thuế là cá nhân sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác. Trường hợp nhiều cá nhân cùng sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác thì người nộp thuế là từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng.
Đối với cá nhân có thu nhập chịu thuế khác.
- Trường hợp chuyển nhượng bất động sản là đồng sở hữu, người nộp thuế là từng cá nhân đồng sở hữu bất động sản.
- Trường hợp ủy quyền quản lý bất động sản mà cá nhân được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có các quyền như đối với cá nhân sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật thì người nộp thuế là cá nhân ủy quyền bất động sản.
- Trường hợp chuyển nhượng, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng được bảo hộ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ mà đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu, đồng tác giả của nhiều cá nhân (nhiều tác giả) thì người nộp thuế là từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền tác giả và hưởng thu nhập từ việc chuyển giao, chuyển quyền nêu trên.
- Trường hợp cá nhân nhượng quyền thương mại theo quy định của Luật Thương mại mà đối tượng nhượng quyền thương mại là nhiều cá nhân tham gia nhượng quyền thì người nộp thuế là từng cá nhân được hưởng thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
Như vậy chúng tôi vừa trả lời cho câu hỏi những ai phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Mong rằng kiến thức trên giúp ích cho bạn đọc
Phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nào?
Căn cứ Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó, thu nhập tính thuế được tính như sau:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân – Các khoản giảm trừ
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được tính theo công thức sau:
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân = Tổng thu nhập – Các khoản thu nhập được miễn thuế
Theo đó, Căn cứ các công thức trên thì cá nhân chỉ phải nộp thuế khi có thu nhập tính thuế (thu nhập tính thuế > 0).
Một số mức thu nhập phổ biến phải nộp thuế thu nhập cá nhân, bạn có thể tham khảo:
TT | Số người phụ thuộc | Thu nhập nhận được từ tiền lương, tiền công/tháng | Tổng thu nhập nhận được từ tiền lương, tiền công/năm |
1 | Không có người phụ thuộc | > 11 triệu đồng | > 132 triệu đồng |
2 | Có 01 người phụ thuộc | > 15,4 triệu đồng | > 184,8 triệu đồng |
3 | Có 02 người phụ thuộc | > 19,8 triệu đồng | > 237,6 triệu đồng |
4 | Có 03 người phụ thuộc | > 24,2 triệu đồng | > 290,4 triệu đồng |
5 | Có 04 người phụ thuộc | > 28,6 triệu đồng | > 343,2 triệu đồng |
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Những ai phải đóng thuế thu nhập cá nhân năm 2022“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; thành lập công ty trọn gói ; giải thể công ty; tạm ngừng kinh doanh; Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; Đăng ký hộ kinh doanh; Bảo hộ quyền tác giả;… của chúng tôi, mời bạn liên hệ: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 1 điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định về đối tượng phải nộp thuế như sau:
“Điều 2. Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.”
Cá nhân cư trú được hiểu như sau:
+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Như vậy, từ quy định trên ta thấy pháp luật không quy định về giới hạn về độ tuổi của người nộp thuế thu nhập cá nhân. Do đó, người dưới 18 tuổi vẫn phải nộp thuế bình thường nếu đáp ứng đủ các điều kiện do pháp luật đề ra.
Thuế thu nhập cá nhân chỉ phát sinh khi người nộp thuế có thu nhập đủ điều kiện phải nộp thuế hay còn gọi là thu nhập chịu thuế. Theo như quy định tại điều 3 luật thuế thu nhập cá nhân 2007 thì Thu nhập chịu thuế bao gồm những thu nhập sau:
+ Thu nhập từ kinh doanh
+ Thu nhập từ tiền lương, tiền công
+ Thu nhập từ đầu tư vốn
+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
+ Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
+ Thu nhập từ trúng thưởng
+ Thu nhập từ bản quyền
+ Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
+ Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
+ Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.