Xin chào Kế toán X. Tôi có một người họ hàng, hiện đang muốn theo đuổi ngành kiểm toán, tuy nhiên trước kia người đó từng có tiền án. tôi thắc mắc rằng: Liệu người có tiền án có được đăng ký hành nghề kiểm toán không? Mong kế toán X giải đáp cho câu hỏi trên của tôi. Xin cảm ơn.
Chào bạn. Để có câu trả lời cho thắc mắc trên, sau đây chúng tôi sẽ cùng bạn tìm hiểu thêm về những quy định của pháp luật về vấn đề kiểm toán cũng như những quy định liên quan.
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017
- Luật Kiểm toán độc lập năm 2015
Quy định của pháp luật về tiền án
Tiền án là việc một cá nhân hay tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật, đã bị truy cứu trách nhiệm và bị kết án bằng bản án của Tòa án theo quy định của pháp luật và chưa được xóa án tích. Như vậy, tiền án là từ dùng để chỉ hiện trạng nhân thân của một cá nhân hay tổ chức có vi phạm quy định pháp luật, đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị Tòa ra quyết định kết án và chưa được xóa án tích.
Những trường hợp nào được xóa án tích
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 72 của Bộ luật này và người được xóa án tích được xem như là chưa bị kết án:
Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.
Điều 71. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án
1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với những người đã bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này, căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án.
2. Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 03 năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm;
b) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
c) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a khoản này thì thời hạn được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm mới được xin xóa án tích.
Điều 72. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt
Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.”
Quy định pháp luật về hành nghề kiểm toán
Kiểm toán hay còn gọi là Kiểm toán báo cáo tài chính, là việc kiểm tra và đánh giá báo cáo tài chính của một tổ chức để đảm bảo rằng các giao dịch tài chính được ghi nhận công bằng và chính xác. Kiểm toán có thể được tiến hành nội bộ doanh nghiệp bởi các nhân viên hoặc do các tổ chức bên ngoài.
– Kiểm toán từ bên ngoài thường được tiến bởi các tổ chức có chứng nhận về chuyên môn và nghiệp vụ kiểm toán. Các tổ chức này sẽ đề xuất ý kiến trong báo cáo của họ. Kiểm toán viên sẽ đưa ra “ý kiến chấp nhận toàn phần” khi không tra ra bất kì sai sót trọng yếu nào trong quá trình kiểm tra báo cáo tài chính. Đồng thời, những kiểm toán viên nãy cũng có quyền đưa ý kiến cả về báo cáo tài chính lẫn quy trình kiểm soát nội bộ của công ty.
– Kiểm toán nội bộ đóng vai trò cốt lõi đối với nghiệp vụ quản lí trong việc cải thiện khả năng hoạt động và khả năng kiểm soát nội bộ.
Điều kiện đăng ký hành nghề kiểm toán theo pháp luật quy định
Dựa theo căn cứ pháp lý tại khoản 1 Điều 15 Luật Kiểm toán độc lập năm 2015, người có đủ các điều kiện sau thì được đăng ký hành nghề kiểm toán:
” Điều 15. Đăng ký hành nghề kiểm toán
1. Người có đủ các điều kiện sau đây được đăng ký hành nghề kiểm toán:
a) Là kiểm toán viên;
b) Có thời gian thực tế làm kiểm toán từ đủ ba mươi sáu tháng trở lên;
c) Tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức.
2. Người có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện đăng ký hành nghề kiểm toán và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán theo quy định của Bộ Tài chính.”
Lưu ý rằng, trên đây chỉ là những điều kiện chung để một cá nhân có thể đăng ký hành nghề kiểm toán. Để tìm tìm giải đáp cho câu hỏi của bạn, cần nghiên cứu thêm những điều luật được đề cập chi tiết ở đề mục tiếp theo.
Người có tiền án có được đăng ký hành nghề kiểm toán không?
Những cá nhân không được không được đăng ký hành nghề kiểm toán được quy định cụ thể tại Điều 16 Luật Kiểm toán độc lập năm 2015 như sau:
” Điều 16. Những người không được đăng ký hành nghề kiểm toán
1. Cán bộ, công chức, viên chức.
2. Người đang bị cấm hành nghề kiểm toán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án một trong các tội về kinh tế, chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở chữa bệnh, đưa vào cơ sở giáo dục.
3. Người có tiền án về tội kinh tế từ nghiêm trọng trở lên.
4. Người có hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán và quản lý kinh tế bị xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn một năm, kể từ ngày có quyết định xử phạt.
5. Người bị đình chỉ hành nghề kiểm toán.
Như vậy có thể kết luận rằng, những người có tiền án không phải về tội kinh tế từ mức độ nghiêm trọng trở lên hoặc tiền án không phải về tội kinh tế thì không thuộc trường hợp bị cấm. Vì lẽ đó, nên nếu họ hàng của bạn không thuộc trường hợp có tiền án về tội kinh tế hay tiền án về tội kinh tế có mức độ từ nghiêm trọng trở lên thì hoàn toàn có thể đăng ký hành nghề kiểm toán.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Người có tiền án có được đăng ký hành nghề kiểm toán không?“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như đăng ký mở tài khoản thuế điện tử cho doanh nghiệp, đăng ký hóa đơn điện tử, khôi phục mã số thuế doanh nghiệp bị khóa, khôi phụ mã số thuế doanh nghiệp bị khóa do không hoạt động tại trụ sở, giấy ủy quyền quyết toán thuế tncn… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Mời bạn xem thêm:
Câu hỏi thường gặp
Khác biệt giữa kiểm toán và kế toán thông qua 3 điểm khác nhau cơ bản dưới đây:
– Kế toán trình bày cụ thể thông tin về các giao dịch và tài sản trong tổ chức; trong khi đó, kiểm toán sẽ kiểm tra và xác nhận độ chính xác của những số liệu mà kế toán đưa ra.
– Kế toán là hoạt động diễn ra liên tục, quanh năm; còn kiểm toán được thực hiện định kỳ theo mốc thời gian cụ thể.
Thời điểm mà kế toán kết thúc (chốt sổ theo tháng/quý/năm) cũng là lúc kiểm toán mới bắt đầu vào cuộc.
– Khoản 1 Điều 15 Nghị định 17/2012/NĐ-CP hướng dẫn về Luật Kiểm toán độc lập có quy định rằng báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải được kiểm toán bởi doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.
– Việc kiểm toán giúp công khai, minh bạch báo cáo tài chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời giúp phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 39 của Luật Kiểm toán độc lập năm 2015 hợp nhất đã quy định cụ thể về nghĩa vụ của đơn vị được kiểm toán như sau:
– Cung cấp đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời, khách quan thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin, tài liệu đã cung cấp.
– Thực hiện yêu cầu của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam về việc thu thập bằng chứng kiểm toán theo yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán và điều chỉnh các sai sót để báo cáo kiểm toán không có ý kiến ngoại trừ đối với các nội dung không được ngoại trừ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 48 của Luật này. Trường hợp không điều chỉnh sai sót theo ý kiến của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, đơn vị được kiểm toán phải giải trình bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đại diện chủ sở hữu đối với đơn vị được kiểm toán.
– Phối hợp, tạo điều kiện cho kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán.
– Không được có hành vi hạn chế phạm vi các vấn đề cần kiểm toán.
– Xem xét đề nghị của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam về tồn tại, sai sót trong báo cáo tài chính và trong việc tuân thủ pháp luật để có biện pháp khắc phục kịp thời.
– Thông báo kịp thời, đầy đủ các vi phạm pháp luật và vi phạm hợp đồng kiểm toán trong hoạt động kiểm toán của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Thanh toán phí dịch vụ kiểm toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.
– Trường hợp ký hợp đồng kiểm toán với một doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam từ ba năm liên tục trở lên thì phải yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thay đổi kiểm toán viên hành nghề ký báo cáo kiểm toán.
– Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.