Pháp luật Việt Nam hiện nay có quy định cụ thể, rõ ràng thời gian khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và thời hạn phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Nếu không làm đúng với quy định được đặt ra thì bạn sẽ phải chịu phạt tuỳ vào mức độ vi phạm. Cùng Kế toán X tìm hiểu mức xử phạt chậm nộp tờ khai quyết toán thuế tncn năm 2022.
Căn cứ pháp lý
- Luật Quản lý thuế 2014
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân
Thời hạn nộp tờ khai thuế TNCN
Căn cứ khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2014 quy định về thời hạn khai, nộp thuế theo tháng/quý như sau:
- Thời hạn nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng: Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế
- Thời hạn nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo quý: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý sau (Ngày 30 hoặc 31 tháng đầu quý sau)
Thời hạn nộp tiền thuế TNCN
Căn cứ theo Điều 55, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân cụ thể như sau:
- Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân theo tháng: Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân theo quý: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh: Chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân theo quyết định của cơ quan thuế: Trường hợp cơ quan thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
- Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân khi nộp bổ sung hồ sơ kê khai thuế do sai sót: Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Mức xử phạt chậm nộp tờ khai quyết toán thuế tncn năm 2022
STT | Hành vi vi phạm | Mức phạt |
1 | Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ. | Phạt cảnh cáo |
2 | Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp 1 | Phạt tiền từ 2-5 triệu đồng |
3 | Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày. | Phạt tiền từ 5-8 triệu đồng |
4 | Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày; | Phạt tiền từ 8-15 triệu đồng |
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; | ||
Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; | ||
Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. | ||
5 | Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.Lưu ý: Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn 11,5 triệu đồng. | Phạt tiền từ 15-25 triệu đồng |
Lưu ý: Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn (theo Công văn 636/TCT-DNNCN ngày 12/3/2021).
Ngoài mức phạt tiền nêu trên, còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
– Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm nêu trên trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;
– Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi vi phạm: không nộp hồ sơ khai thuế và không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Mức phạt chậm nộp thuế thu nhập cá nhân
Khi bị phạt chậm nộp thuế TNCN, người nộp thuế có nghĩa vụ nộp tiền phạt theo đúng thời hạn quy định. Trường hợp chậm nộp tiền phạt sẽ bị tính thêm tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 42 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, cụ thể:
- Tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì bị tính tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp.
- Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày kế tiếp ngày hết thời hạn nộp tiền phạt đến ngày liền kề trước ngày tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.
Như vậy, nếu chậm nộp tiền phạt, người nộp thuế còn bị phạt một khoản tiền chậm nộp được tính như sau:
Tiền chậm nộp 01 ngày = 0,05% x Số tiền chậm nộp
Số tiền phạt chậm thuế thu nhập cá nhân = Số tiền thuế thu nhập cá nhân bị tính chậm nộp x Số ngày tính chậm nộp x Mức phạt chậm nộp trên ngày
Các trường hợp không tính tiền chậm nộp tiền phạt:
– Trong thời gian được hoãn thi hành quyết định phạt tiền;
– Trong thời gian xem xét, quyết định giảm, miễn tiền phạt;
– Số tiền phạt chưa đến hạn nộp trong trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Mức xử phạt chậm nộp tờ khai quyết toán thuế tncn năm 2022“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như đăng ký mã số thuế nhân, đăng ký mã số thuế cá nhân lần đầu, đăng ký phát hành hóa đơn điện tử, đăng ký hóa đơn điện tử, cách phát hành hoá đơn điện tử, tự đăng ký mã số thuế cá nhân online, báo cáo tài chính năm trước bị sai .… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Câu hỏi thường gặp
Mức tiền chậm nộp tiền phạt tùy theo mức phạt chậm quyết toán thuế TNCN 2022 được quy định rõ tại Điều 42 Nghị định 125/2020 như sau:
Điều 42. Tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn Tính tiền chậm nộp tiền phạt
a) Tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì bị tính tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp.
b) Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày kế tiếp ngày hết thời hạn nộp tiền phạt đến ngày liền kề trước ngày tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.
Tiền chậm nộp 01 ngày = 0,05% x Số tiền chậm nộp
Việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Tổ chức, cá nhân chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn khi có hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn theo quy định tại Nghị định này.
Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ các trường hợp sau: Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều hồ sơ khai thuế của nhiều kỳ tính thuế nhưng cùng một sắc thuế thì chỉ bị xử phạt về một hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện theo quy định tại Nghị định này và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần.
Trường hợp trong số hồ sơ khai thuế chậm nộp có hồ sơ khai thuế chậm nộp thuộc trường hợp trốn thuế thì tách riêng để xử phạt về hành vi trốn thuế;
Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều thông báo, báo cáo cùng loại về hóa đơn thì người nộp thuế bị xử phạt về một hành vi chậm nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện quy định tại Nghị định này và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần;
a) Mức phạt tiền quy định tại Điều 13 dưới đây là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.
b) Khi xác định mức phạt tiền đối với người nộp thuế vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì được giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng.
c) Các tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng đã được sử dụng để xác định khung tiền phạt thì không được sử dụng khi xác định số tiền phạt cụ thể theo điểm d khoản này.
d) Khi phạt tiền, mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm thủ tục thuế, hóa đơn là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó. Nếu có tình tiết giảm nhẹ, thì mỗi tình tiết được giảm 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt nhưng mức phạt tiền đối với hành vi đó không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; Nếu có tình tiết tăng nặng thì mỗi tình tiết tăng nặng được tính tăng 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt nhưng mức phạt tiền đối với hành vi đó không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.