Hiện nay, ngoài Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 và luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi, bổ sung 2012 thì ngày 11/12/2014 văn phòng Chính phủ đã hợp nhất 02 văn bản luật thuế thu nhập cá nhân 2007 và luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi, bổ sung. Vậy cụ thể như thế nào? Có các quy định gì về thuế thu nhập cá nhân đáng lưu ý? Cùng Kế toán X tìm hiểu chi tiết sau bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
- Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH 2014
Thuộc tính văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH 2014 hợp nhất luật thuế thu nhập cá nhân
Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH 2014 hợp nhất luật thuế thu nhập cá nhân
Số hiệu: | 15/VBHN-VPQH | Loại văn bản: | Văn bản hợp nhất | |
Nơi ban hành: | Văn phòng Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Hạnh Phúc | |
Ngày ban hành: | 11/12/2014 | Ngày hợp nhất: | 11/12/2014 | |
Ngày công báo: | 08/01/2015 | Số công báo: | Từ số 33 đến số 34 | |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Một số điểm cần lưu ý trong luật thuế thu nhập cá nhân
Đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân
Đối tượng nộp thuế TNCN: là cá nhân có thu nhập chịu thuế, gồm:
– Cá nhân cư trú và
– Cá nhân không cư trú
Khoản thu nhập nào phải chịu thuế thu nhập cá nhân
(1) Thu nhập từ kinh doanh;
(2) Thu nhập từ tiền lương, tiền công;
(3) Thu nhập từ đầu tư vốn;
(4) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn;
(5) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;
(6) Thu nhập từ trúng thưởng;
(7) Thu nhập từ bản quyền;
(8) Thu nhập từ nhượng quyền thương mại;
(9) Thu nhập từ nhận thừa kế;
(10) Thu nhập từ nhận quà tặng.
Thu nhập miễn thuế thu nhập cá nhân gồm các khoàn nào?
– Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật; Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.
– Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
– Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
– Thu nhập từ chuyển nhượng BDS giữa vợ chồng, cha mẹ đẻ, mẹ đẻ với con đẻ…
– Thu nhập từ quà tặng, thừa kế là BĐS giữa những người thân trong cùng huyết thống;
– Thu nhập từ kiều hối;
– Tiền học bổng; vv…………..
Các quy định về “giảm trừ gia cảnh cũng như quy định về người phụ thuộc”
Quy định về giảm trừ gia cảnh
– Là khoản tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế TNCN
– Áp dụng đối với thu nhập từ thu nhập từ tiền lương, tiền công
– Áp dụng đối với cá nhân là đối tượng cư trú tại Việt Nam
Qui định gồm 2 phần:
- Bản thân người nộp thuế: 9 triệu đồng /tháng
- Mỗi người phụ thuộc: 3,6 trđ/người/tháng
Lưu ý: Không hạn chế số người phụ thuộc.
Quy định về người phụ thuộc
Con
- Dưới 18 tuổi
- Trên 18 tuổi, không có khả năng lao động
- Còn đi học
Vợ hoặc chồng: cha, mẹ: cá nhân khác
- Ngoài độ tuổi lao động; không có lương hưu
- Trong độ tuổi lao động nhưng không có khả năng lao động (chứng nhận của cơ quan)
- Trong độ tuổi lao động nhưng có thu nhập thấp (dưới 1 triệu đồng/người/tháng)
Nguyên tắc giảm trừ
Mỗi người phụ thuộc chỉ được giảm trừ 1 lần cho 1 người nộp thuế trong 1 năm tính thuế
Chỉ được giảm trừ khi đã có mã số thuế (áp dụng sau năm 2009).
- Đối với cá nhân không cư trú:
– Thuế chỉ tính trên phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam
– Cách xác định TNCT khác với đối tượng cư trú: không được trừ chi phí
– Không áp dụng giảm trừ gia cảnh
– Mỗi loại thu nhập áp dụng một mức thuế suất riêng.
- Đăng ký thuế TNCN
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập
Cá nhân có thu nhập chịu thuế
Người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh
Mã số thuế được sử dụng chung để khai thuế đối với tất cả các khoản thu nhập.
*Khấu trừ thuế (điều 25, TT 111):
– Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.
– Mức khấu trừ thực hiện theo qui định đối với mỗi loại thu nhập.
- Một số điều cần lưu ý thêm:
Thu nhập từ tiền lương, công của người cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân; trường hợp ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên tính khấu trừ theo biểu thuế lũy tiến.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Giảm thuế ( điều 5)
– Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế:
– Được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại
– Số thuế được giảm không vượt quá số thuế phải nộp
Một số thay đổi đáng kể về luật thuế thu nhập cá nhân bắt đầu từ 1/1/2018
Thu nhập chịu thuế
– Thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống không thuộc thu nhập chịu thuế.
– Quy định thu nhập “Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino” đã được sửa thành “Trúng thưởng trong các hình thức cá cược”.
Thuế đối với cá nhân kinh doanh
Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh như sau
– Phân phối, cung cấp hàng hóa: 0,5%
– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2% (Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%).
– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%
– Hoạt động kinh doanh khác: 1%
Sửa đổi quy định về “Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản”
Theo đó, quy định lại như sau:
– Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần
– Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá chuyển nhượng bất động sản.
-Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
– Thay đổi về biểu thuế toàn phần
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản với mức thuế suất là 2% (trước đây chia thành 2 trường hợp: 25% và 2%)’
Thu nhập được miễn thuế
Bổ sung thêm các khoản thu nhập sau được miễn thuế:
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
– Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.
Tải văn bản luật thuế thu nhập cá nhân hợp nhất
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Luật thuế thu nhập cá nhân hợp nhất hiện nay“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như đăng ký mã thuế số cho công ty, đăng ký hóa đơn điện tử, chốt thuế chuyển quận, bảo hiểm cho người lao động, hủy hóa đơn giấy, quyết toán thuế tncn online, chốt thuế chuyển quận .… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Mời bạn xem thêm:
- Các chứng chỉ hành nghề kế toán năm 2022
- Khai thuế, tính thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài được quy định thế nào?
- Xuất nhập khẩu tại chỗ có chịu thuế nhà thầu không?
- Xuất nhập khẩu tại chỗ có chịu thuế nhà thầu không?
Câu hỏi thường gặp
Theo điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định rõ về vấn đề này như sau:
“Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.”.
Như vậy, tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công phải khai và quyết toán thuế thay cho cá nhân có ủy quyền, không phân biệt phát sinh khấu trừ hay không phát sinh khấu trừ thuế.
Nghĩa là, trong năm tính thuế nếu có trả lương thì phải khai và quyết toán thuế, không phân biệt mức trả thu nhập.
Theo Mục 2 Công văn 2393/TCT-DNNCN năm 2021 của Tổng cục thuế đã có nội dung hướng dẫn như sau:
Về khai thuế TNCN của tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập
Tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân ngày 22/11/2012 quy định:
“6. Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 24. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú
Trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế, quyết toán thuế được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế;
…”
Tại điểm 9.9 khoản 9 Phụ lục I – Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:
“9.9. Hồ sơ khai thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với tiền lương, tiền công
a) Hồ sơ khai thuế tháng, quý
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công) mẫu số 05/KK-TNCN.”
Căn cứ các quy định nêu trên, chỉ trường hợp tổ chức, cá nhân phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân mới thuộc diện phải khai thuế thu nhập cá nhân. Do đó, trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì không thuộc diện điều chỉnh của Luật thuế Thu nhập cá nhân. Theo đó, tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân tháng/quý nào thì không phải khai thuế thu nhập cá nhân của tháng/quý đó.
Theo đó, trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì không thuộc diện điều chỉnh của Luật Thuế thu nhập cá nhân. Do đó, tại quý/tháng nào không phải trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì cá nhân, tổ chức sẽ không phải khai thuế thu nhập cá nhân của tháng/quý đó.