Hiện nay, các mặt hàng kinh doanh phải chịu thuế GTGT thì phải xuất hóa đơn hay cấp hóa đơn cho bên mua theo quy định của pháp luật. Vậy trường hợp Kinh doanh hàng không chịu giá trị gia tăng thì có được cấp hóa đơn không? Cùng Kế toán X tìm hiểu chi tiết quy định pháp luật về quyết toán thuế.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
Khái niệm hóa đơn giá trị gia tăng
Hóa đơn giá trị gia tăng (hay được gọi phổ biến bằng cái tên“Hóa đơn đỏ”) thực chất là là một loại chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho bên mua, sử dụng dịch vụ theo quy định của pháp luật. Hành động này thường được nhắc đến bằng cụm từ “xuất hóa đơn”.
Loại hóa này theo mẫu do Bộ tài chính ban hành và hướng dẫn thực hiện, áp dụng cho các tổ chức cá nhân kê khai và tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
Hóa đơn được thể hiện bằng các hình thức
– Hóa đơn tự in là hóa đơn do các tổ chức kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
– Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành;
– Hóa đơn đặt in là hóa đơn do các tổ chức đặt in theo mẫu để sử dụng cho hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, hộ, cá nhân.
Những sản phẩm không chịu thuế giá trị gia tăng năm 2022
Danh sách các mặt hàng không chịu thuế GTGT như sau:
(1) Mặt hàng trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt chưa xử lý chuyên sâu chỉ xử lý cơ bản. Đối tượng thuộc quyền của các tổ chức, cá nhân tự chăm sóc và đem đi tiêu thụ và ở khâu mang từ nước ngoài.
(2) Mặt hàng là nhóm con vật, loại giống cây trồng.
(3) Đó còn là những dịch vụ phục vụ quá trình sản xuất và thu hoặc mặt hàng sản phẩm nông nghiệp.
(4) Tất cả vật tư trang thiết bị chỉ sử dụng trong quá trình tạo ra, thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, khai thác thủy sản; phân bón và thức ăn chăn nuôi.
(5) Mặt hàng đặc biệt: muối. Sản phẩm được tạo ra từ nguồn tự nhiên là nước biển.
(6) Đối tượng nhà ở được Nhà nước nắm giữ và được bán lại cho người thuê nhà.
(7) Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất.
(8) Bảo hiểm cho con người, vật nuôi; các loại bảo hiểm đi lại, bảo hiểm phương tiện; tái bảo hiểm.
(9) Các dịch vụ ngân hàng, tài chính, đầu tư – kinh doanh chứng khoán. Một số kể đến như thanh toán, chuyển tiền, môi giới chứng khoán.
(10) Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y; dịch vụ chăm sóc người già, giúp đỡ người khuyết tật.
(11) Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập.
(12) Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.
(13) Sửa chữa, xây dựng công trình phục vụ công cộng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân.
(14) Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
(15) Phát sóng truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
(16) Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách in và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động; tiền, in tiền.
(17) Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.
(18) Máy móc, thiết bị nhập khẩu để sử dụng cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ nhập khẩu để dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại.
(19) Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
(20) Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.
(21) Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam.
(22) Chuyển giao công nghệ theo quy định; phần mềm máy tính.
(23) Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng.
(24) Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.
(25) Sản phẩm nhân tạo chuyên dùng cho người tàn tật.
(26) Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.
[Căn cứ quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (đã được sửa đổi vào các năm 2013, 2014 và 2016)]
Kinh doanh hàng không chịu giá trị gia tăng thì có được cấp hóa đơn không?
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
Điều 10 quy định nội dung của hóa đơn như sau:
” … 6. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, tổng số tiền thuế GTGT theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán đã có thuế GTGT.
… b) Thuế suất thuế GTGT: Thuế suất thuế GTGT thể hiện trên hóa đơn là thuế suất thuế GTGT tương ứng với từng loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.
c) Thành tiền chưa có thuế GTGT, tổng số tiền thuế GTGT theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán đã có thuế GTGT được thể hiện bằng đồng Việt Nam theo chữ số Ả-rập, trừ trường hợp bán hàng thu ngoại tệ không phải chuyển đổi ra đồng Việt Nam thì thể hiện theo nguyên tệ…”.
Căn cứ Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 7/10/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế, tại Phụ lục V danh mục thuế suất quy định như sau:
STT | Giá trị | Mô tả |
---|---|---|
1 | 0% | Thuế suất 0% |
2 | 5% | Thuế suất 5% |
3 | 10% | Thuế suất 10% |
4 | KCT | Không chịu thuế GTGT |
5 | KKKNT | Không kê khai,tính nộp thuế GTGT |
6 | KHAC:AB.CD% | Trường hợp khác, với “:AB.CD” là bắt buộc trong trường hợp xác định được giá trị thuế suất. A, B, C, D là các số nguyên từ 0 đến 9. Ví dụ: KHAC:AB.CD% |
Căn cứ các quy định trên, trường hợp công ty cung cấp hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì nội dung của hóa đơn được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, trên hóa đơn GTGT tại chỉ tiêu “thuế suất”, công ty thể hiện là KCT (Không chịu thuế GTGT) theo hướng dẫn tại Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 7/10/2021.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Kinh doanh hàng hóa không chịu thuế GTGT thì có được cấp hóa đơn không?“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như hạch toán thuế độc lập, đăng ký hóa đơn điện tử, mẫu công văn xin chốt thuế chuyển quận, nộp thuế tndn cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc, giấy ủy quyền quyết toán thuế tncn, đăng ký mở tài khoản thuế điện tử cho doanh nghiệp, chốt thuế chuyển quận .… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Mời bạn xem thêm:
- Vì sao phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân?
- Xử lý sau khi quyết toán thuế như thế nào?
- Mẫu 02 quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 2 Nghị định 41/2022/NĐ-CP quy định về việc lập hóa đơn đối với hàng hóa chịu mức thuế suất 8% như sau:
“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 1 của Nghị định 15/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội
Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều này.”
Như vậy từ 20/6/2022, cơ sở kinh doanh khi bán hàng hóa áp dụng mức thuế suất khác nhau thì không cần phải lập hóa đơn riêng mà sẽ ghi rõ từng mức thuế suất với từng loại hàng hóa lên một hóa đơn.
Căn cứ Điều 3 Nghị định 41/2022/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 3. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Trường hợp từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ sở kinh doanh đã thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định này thì vẫn được giảm thuế giá trị gia tăng và không phải điều chỉnh lại hóa đơn, không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn.
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”