Hoàn thuế thu nhập cá nhân là số tiền thuế bạn nộp thừa đã nộp vào ngân sách của chính phủ sau đó chính phủ sẽ hoàn lại tiền cho người nộp thuế sau khi họ đã đóng góp vào ngân sách nhà nước. Do đó, người nộp thuế phải có đủ điều kiện, được hoàn thuế và xin hoàn thuế thì mới được hoàn thuế thu nhập. Số tiền hoàn trả thuế có thể không lớn nhưng đó là quyền của mỗi người lao động trong xã hội Việt Nam. Vui lòng tham khảo các quy định trong bài viết “Khi nào hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định?” dưới đây của Kế toán X về thời điểm bạn có thể nhận được tiền hoàn thuế thu nhập.
Căn cứ pháp lý
- Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007
- Thông tư 111/2013/TT-BTC
Khi nào hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định?
Theo khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007; cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau:
- Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp.
- Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế.
- Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Những ai được hoàn thuế thu nhập cá nhân
Tại Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC, có quy định về hoàn thuế thu nhập cá nhân như sau:
- Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
- Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
- Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.
- Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân được quy định như thế nào?
Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Mục A Phần 2 Quyết định 905/QĐ-TCT năm 2011 về Quy trình hoàn thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành, cụ thể như sau:
- Hồ sơ đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân, không bao gồm các loại thuế khác, chuyển đến bộ phận có chức năng, nhiệm vụ giải quyết hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân có liên quan để phân loại, giải quyết hồ sơ hoàn thuế (hoàn thuế trước, kiểm tra sau và kiểm tra trước, hoàn thuế sau).
- Thu thập thông tin, tài liệu, kiểm tra hồ sơ hoàn thuế của NNT tại CQT và đề nghị các đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, số liệu có liên quan để đối chiếu, xác minh số liệu kê khai của NNT liên quan đến hồ sơ đề nghị hoàn thuế (nếu có);
- Đối với NNT là cá nhân không kinh doanh có hồ sơ đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì bước công việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế liên quan đến kiểm tra hồ sơ tại CQT được thực hiện như sau:
- Đối với nội dung chưa rõ liên quan đến số thuế chưa đủ điều kiện hoàn thuế: Dự thảo văn bản đề nghị NNT đến làm việc trực tiếp tại trụ sở CQT, trình thủ trưởng CQT duyệt ký gửi NNT. Trên cơ sở kết quả làm việc với NNT để thực hiện đề xuất hoàn thuế.
- Đối với số thuế đã xác định đủ điều kiện được hoàn thuế: thực hiện tiếp các công việc đề xuất hoàn thuế.
- Riêng hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau và tạm thời không phải qua bộ phận QLN xác nhận nợ thuế.
Đối với cá nhân kinh doanh thì thực hiện giải quyết hồ sơ hoàn thuế như đối với giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT nêu trên.
Hoàn thuế thu nhập cá nhân có cần công ty cũ cấp chứng từ khấu trừ thuế?
Căn cứu Điểm a Khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về thu nhập chịu thuế quy định thu nhập chịu thuế của cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây:
Thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công nhận được dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
Thu nhập chịu thuế của bạn phải bao gồm tất cả các khoản tiền lương mà bạn nhận được trong năm, tức là ở cả hai nơi làm việc của bạn.
Hồ sơ quyết toán hoàn thuế TNCN, bạn cần:
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC
- Phụ lục mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/TT-BTC nếu có đăng kí giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
- Ngoài ra, khi đi nộp hồ sơ, cá nhân mang theo chứng minh nhân dân, bản chụp hợp đồng lao động (nếu quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp của tổ chức chi trả thu cá nhân có nhập giảm trừ gia cảnh) hoặc sổ hộ khẩu/sổ tạm trú (nếu quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú)
Việc quản lý thuế và hoàn thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì việc quản lý thuế và hoàn thuế thu nhập cá nhân được quy định cụ thể như sau:
1. Việc đăng ký thuế, kê khai, khấu trừ thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế và các biện pháp quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Mời bạn xem thêm:
- Cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân 2022
- Tính hoàn thuế thu nhập cá nhân online như tiền nào?
- Hướng dẫn hoàn thuế thu nhập cá nhân năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Kế toán X tư vấn về “Khi nào hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Kế toán X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến đóng mã số thuế cho doanh nghiệp, đăng ký mã số thuế doanh nghiệp,… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833102102 để được các chuyên gia pháp lý của Kế toán X tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Khoản 3, Điều 21, Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 30/6/2015 sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 16, Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định: “…Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm quyết toán thuế nếu có số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc có số thuế TNCN nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ tiếp theo”
– Căn cứ Khoản 2, Điều 23, Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 30/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 53 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định:
Hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với: Trường hợp cá nhân tự quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế.
Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế đối với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu (47) – “ Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT hoặc chỉ tiêu (49) – “ Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu 02/QTT-TNCN( ban hành theo Thông tư 92/2015/TT-BTC khi quyết toán thuế”
Căn cứ vào quy định trên, trường hợp của Bạn có thu nhập từ tiền công, tiền lương nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3, Điều 21, Thông tư 92/2015/TT-BTC mà có số thuế TNCN nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu (47) tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu 02/QTT-TNCN( ban hành theo Thông tư 92/2015/TT-BTC khi quyết toán thuế). Việc hoàn thuế TNCN chỉ áp dụng đối với cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.
Căn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 42 quy định về hồ sơ hoàn nộp thừa các loại thuế như sau:
2. Hồ sơ hoàn nộp thừa các loại thuế và các khoản thu khác gồm:
a) Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Văn bản ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế;
c) Các tài liệu kèm theo (nếu có).
3. Trường hợp hoàn nộp thừa khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động thuộc diện cơ quan thuế phải thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 110 Luật Quản lý thuế và Chương VIII Thông tư này, nếu trên Kết luận hoặc Quyết định xử lý và các tài liệu kiểm tra khác có số thuế nộp thừa thì người nộp thuế không phải nộp hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại khoản này. Cơ quan thuế căn cứ Kết luận hoặc Quyết định xử lý và các tài liệu kiểm tra khác để thực hiện thủ tục hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.