Một số doanh nghiệp trẻ vừa mới được thành lập trong một vài lĩnh vực thường chưa nắm bắt rõ được khi nào được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện nay. Để không tự đánh mất quyền lợi của mình, các doanh nghiệp cần nắm được quy định hoàn thuế giá trị gia tăng. Vậy, Khi nào được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Kế toán X nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Thuế giá trị gia tăng
- Thông tư 130/2016/TT-BTC
- Thông tư 219/2013/TT-BTC
Hoàn thuế giá trị gia tăng là gì?
Theo Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng thì Thuế giá trị gia tăng là thuế được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, quá trình lưu thông đến tiêu dùng
Theo đó khi tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ thì công ty, doanh nghiệp phải nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.
Hoàn thuế giá trị gia tăng là việc nhà nước sẽ trả lại số tiền nộp thuế giá trị gia tăng mà các đối tượng nộp thuế đã nộp cho ngân sách nhà nước trong một số trường hợp nhất định.
Điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng
Căn cứ Khoản 1 Điều 19 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về Điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng như sau:
“Điều 19. Điều kiện và thủ tục hoàn thuế GTGT
1. Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm 1, 2, 3, 4, 5 Điều 18 Thông tư này phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền, có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.“
Theo đó, Điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng bao gồm:
– Phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ;
– Đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền, có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán;
– Có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
Lưu ý: Các trường hợp cơ sở kinh doanh đã kê khai đề nghị hoàn thuế trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng thì không được kết chuyển số thuế đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ của tháng tiếp sau.
Khi nào được hoàn thuế giá trị gia tăng
Căn cứ theo quy định tại Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH Luật thuế giá trị gia tăng năm 2016 quy định các trường hợp được hoàn thuế như sau:
“Điều 13. Các trường hợp hoàn thuế
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
a) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động;
b) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan. Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế.
3. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
4. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.
5. Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau:
a) Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án;
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.
6. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
7. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.“
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Khi nào được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định 2022″. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như đăng ký mã số thuế cá nhân, đăng ký mã số thuế cá nhân lần đầu, đăng ký mã thuế số cho công ty , đăng ký phát hành hóa đơn điện tử, cách phát hành hoá đơn điện tử, các bước khôi phục mã số thuế cá nhân bị khoá, quyết toán thuế; hồ sơ phát hành hóa đơn điện tử ..… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về đối tượng phải chịu thuế giá trị gia tăng như sau:
“Điều 2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.“
Thủ tục hoàn thuế GTGT được quy định tại Thông tư 80/2021/TT-BTC, bao gồm các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Theo quy định tại điều 28 Thông tư 80/2021/TT-BTC, hồ sơ hoàn thuế GTGT gồm có:
– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC;
– Các tài liệu và giấy tờ liên quan đến hoàn thuế được quy định cụ thể tại khoản 2 điều 28 Thông tư 80/2021/TT-BTC như hợp đồng mua bán, gia công, tờ khai hải quan, các chứng từ thanh toán qua ngân hàng,..
Bước 2: Nộp hồ sơ
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ, doanh nghiệp phải nộp hồ sơ tại các cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc có thể nộp tại các cơ quan hải quan có thẩm quyền hoàn thuế.
Đối với hình thức nộp, có thể nộp hồ sơ hoàn thuế điện tử hoặc nộp trực tiếp tại các cơ quan thuế hoặc gửi qua đường bưu điện.
Bước 3: Xử lý yêu cầu hoàn thuế giá trị gia tăng
Sau khi nộp hồ sơ các giấy tờ cần thiết tại cơ quan thuế có thẩm quyền, Cục thuế sẽ lập ra các Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước, lập Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước và gửi cho nhà nước đồng cấp theo quy định của Pháp luật.
Bước 4: Thời hạn giải quyết hoàn thuế
Sau khi các cơ quan thuế có thẩm quyền xem xét hồ sơ và yêu cầu hoàn thuế GTGT, cơ quan ấy sẽ đưa ra quyết định về thời hạn giải quyết hoàn thuế.
Hồ sơ hoàn trước – kiểm tra sau: Thời hạn làm việc là 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đầy đủ. Phương án này sẽ áp dụng cho những Doanh nghiệp chấp hành tốt các quy định của Pháp luật.
Kiểm tra hồ sơ trước – hoàn thuế sau: Phương án này có thời hạn là 60 ngày kể từ ngày cơ quan chứng năng tiếp nhận hồ sơ đầy đủ. Phương án này sẽ được áp dụng với các doanh nghiệp lần đầu hoặc hoàn thuế lần 2 trở đi, tuy nhiên hồ sơ của doanh nghiệp còn nhiều khuyết điểm cần phải xem xét và bổ sung.
Bước 5: Kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế đối với người nộp thuế
Sau các thời hạn giải quyết hoàn thuế, cơ quan thuế có thẩm quyền sẽ hoàn thuế GTGT cho các doanh nghiệp.
Sau khi hoàn thuế GTGT cho các doanh nghiệp, thanh tra sẽ kiểm tra đối với người nộp thuế. Nếu có bất cứ trường hợp phát hiện số thuế chưa đúng quy định, các cơ quan thuế có thể ban hành quyết định thu hồi số tiền thuế đã hoàn và có thể sẽ chịu mức hình phạt, xử lý đối với doanh nghiệp theo đúng Pháp luật.