Một vấn đề mà có rất nhiều người thắc mắc, đó là vấn đề quyết toán thuế cho người có thu nhập 2 nơi. Trên thực tế, có không ít người làm việc tại 2 nơi hoặc có thể vừa mới nghỉ việc ở công ty cũ và sang công ty mới nên có thu nhập tại 2 nơi khác nhau. Và vấn đề mà mọi người băn khoăn nhất là quyết toán thuế cho người có thu nhập 2 nơi như thế nào? Vì vậy, Kế toán X xin Hướng dẫn quyết toán thuế cho người có thu nhập 2 nơi qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 111/2013/TT-BTC
- Nghị định 126/2020/NĐ-CP
- Công văn 636/TCT-DNNCN
- Thông tư 80/2021/TT-BTC
Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với người làm 2 nơi
Việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) được quy định tại khoản 1, Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.
Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ 03 tháng trở lên tại nhiều nơi.
Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động; Hoặc, ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/ lần trở lên: Khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng tổng mức thu nhập chịu thuế sau giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế: Làm cam kết gửi tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.
Dựa trên những quy định này, việc tính thuế TNCN đối với người có thu nhập ở 2 công ty trong vòng 1 năm có thể chia ra thành 2 trường hợp sau:
- Nếu cá nhân ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên với cả 2 công ty, sẽ tính thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
- Nếu một trong 2 nơi ký hợp đồng với thời hạn dưới 3 tháng và có mức thu nhập từ 2.000.000/lần hoặc /tháng trở lên thì cần phải khấu trừ 10%. Lưu ý, trường hợp này
Quyết toán thuế cho người có thu nhập 2 nơi như thế nào?
Tùy vào từng trường hợp mà cá nhân làm việc tại nhiều nơi có thể được ủy quyền quyết toán thuế cho nơi trả thu nhập hoặc phải trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế. Nội dung này được quy định tại tiết d.2 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN như sau:
“d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
…
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.”.
Như vậy, cá nhân làm việc tại 02 nơi được ủy quyền cho nơi ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên nếu có đủ điều kiện sau:
- Ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại 01 nơi và thực tế đang làm việc tại nơi đó vào thời điểm quyết toán thuế.
- Có thu nhập vãng lai tại 01 nơi khác bình quân tháng trong năm không quá10 triệu đồng và đã được khấu trừ theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán đối với phần thu nhập này.
Đồng nghĩa với việc: Cá nhân làm việc tại 02 nơi nhưng không được ủy quyền cho nơi ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên trong các trường hợp sau:
- Nếu có nhu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập vãng lai.
- Tại thời điểm ủy quyền quyết toán mà cá nhân đó không còn làm việc ở nơi ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên.
Hướng dẫn quyết toán thuế cho người có thu nhập 2 nơi
Tùy thuộc vào việc cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập với cơ quan thuế hoặc ủy quyền quyết toán thuế mà hồ sơ cần chuẩn bị có sự khác nhau.
Căn cứ Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Thông tư 80/2021/TT-BTC, hồ sơ, thủ tục quyết toán thuế được quy định như sau:
Hồ sơ, thủ tục trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế
– Hồ sơ cần chuẩn bị:
(1) Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC (sau đây gọi là Thông tư 80).
(2) Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80.
(3) Bản sao các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).
(4) Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp.
(5) Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
(6) Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài.
– Thủ tục quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Căn cứ điểm a khoản 8 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN, nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thực hiện như sau:
– Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại 01 nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo quy định sau:
+ Cá nhân cư trú do tổ chức, cá nhân tại Việt Nam trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân nhưng chưa khấu trừ thuế thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
+ Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trả từ nước ngoài thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý nơi cá nhân phát sinh công việc tại Việt Nam. Trường hợp nơi phát sinh công việc của cá nhân không ở tại Việt Nam thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại 02 nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thì cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm.
Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.
– Cá nhân cư trú có thu nhập tiền công, tiền lương thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ 02 nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó.
Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng.
Khi cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
+ Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại 01 nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
+ Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại 01 nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Hồ sơ, thủ tục khai quyết toán thuế của tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công
– Hồ sơ cần chuẩn bị:
(1) Tờ khai thuyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80.
(2) Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần theo mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80.
(3) Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần theo mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80.
(4) Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80.
– Thủ tục quyết toán thuế:
Kế toán thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân bằng phần mềm hỗ trợ kê khai của đơn vị hoặc thực hiện trên website của Tổng cục Thuế.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Hướng dẫn quyết toán thuế cho người có thu nhập 2 nơi năm 2022″. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như đăng ký mã số thuế cá nhân, đăng ký mã số thuế cá nhân lần đầu, hạch toán thuế phụ thuộc như thế nào? , đăng ký phát hành hóa đơn điện tử, cách phát hành hoá đơn điện tử,, các bước khôi phục mã số thuế cá nhân bị khoá, quyết toán thuế; hồ sơ phát hành hóa đơn điện tử ..… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội quy định thời hạn khai, nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN như sau:
– Đối với tổ chức trả thu nhập: thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
– Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế là ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Đó là khi cá nhân có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.
Ngoài ra, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.