Hiện nay có rất nhiều người lao động chọn cách làm việc tại 2 công ty, hoặc một số người chuyển sang công ty mới trong thời gian quyết toán thuế. Trong số đó, không ít người thắc mắc về quyết toán thuế 2 công ty như thế nào? Đây cũng là câu hỏi mà nhiều người có ý định làm tại 2 công ty đang thắc mắc. Để nắm rõ hơn về quyết toán thuế 2 công ty cho người nộp thuế như thế nào? hãy theo dõi bài viết dưới đây của Kế toán X nhé.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 111/2013/TT-BTC
- Công văn 801/TCT- TNCN
Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với người làm 2 công ty
Theo khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân như sau:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
…
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”
Căn cứ theo quy định trên, đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại 2 hoặc nhiều nơi thì khi tính thuế thu nhập cá nhân, cần lưu ý thời hạn của hợp đồng lao động và mức lương để xác định cách tính thuế thu nhập cá nhân cho người làm 2 hay nhiều nơi chính xác. Cụ thể:
- Cá nhân có thu nhập từ nhiều nơi và ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì tính thuế thu nhập cá nhân theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
- Cá nhân có thu nhập nhiều nơi trong đó có nơi ký dưới 3 tháng (thời vụ, giao khoán …) mà mức lương từ 2.000.000/lần hoặc 2.000.000/tháng trở lên thì nơi ký hợp đồng dưới 3 tháng phải khấu trừ 10% (Không được làm cam kết vì có thu nhập 2 nơi). Nơi ký hợp đồng KHÔNG phải bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp 1: Cách tính thuế TNCN cho người có thu nhập 2 nơi và ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân theo biểu lũy tiến từng phần:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế (1) x Thuế suất (2)
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
- Thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế = Tổng lương nhận được – Các khoản được miễn thuế
Các khoản giảm trừ gồm: Giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
- Giảm trừ gia cảnh cho bản thân và người phụ thuộc
- Bản thân 11 triệu/tháng,
- Người phụ thuộc 4.4 triệu/tháng
- Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện
Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc. Tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm vào lương của người lao động như sau:
- Bảo hiểm xã hội: 8%;
- Bảo hiểm y tế 1.5%;
- Bảo hiểm thất nghiệp: 1%.
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Trường hợp 2: Cách tính thuế TNCN cho người có thu nhập 2 nơi và có nơi ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng
Khi tính thuế TNCN cho người có thu nhập 2 nơi trong trường hợp có nơi ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng thì phân thành 2 trường hợp:
- Nếu cá nhân có thu nhập nhiều nơi trong đó có nơi ký dưới 3 tháng (thời vụ, giao khoán …) mà (mức lương dưới 2.000.000/lần hoặc 2.000.000/tháng) thì nơi ký hợp đồng dưới 3 tháng KHÔNG phải bị khấu trừ thuế TNCN.
- Nếu cá nhân có thu nhập từ nhiều nơi (thường làm việc cho 02 công ty), trong đó có nơi không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì bị khấu trừ 10% trên thu nhập.
Công thức:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Tổng thu nhập x 10%
Lưu ý: Cá nhân có thu nhập từ nhiều nơi thì không được làm cam kết để tạm thời không bị khấu trừ.
Hướng dẫn quyết toán thuế 2 công ty cho người nộp thuế
Theo Công văn 801/TCT- TNCN của Tổng cục thuế:
“Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có uỷ quyền.
Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm 2015 thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.“
Như vậy:
- Nếu công ty trả lương cho ai thì phải quyết toán thuế TNCN cho họ (Dù có hay không phát sinh khấu trừ thuế). Tức là quyết toán phần tiền lương, tiền công mà công ty bạn trả cho nhân viên đó.
- Công ty không trả lương cho bất kỳ ai thì không phải quyết toán.
Theo quy định tại mục II của Công văn này, cá nhân có thể thực hiện quyết toán thuế Thu nhập cá nhân thông qua tổ chức trả thu nhập hoặc tự quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế.
Ủy quyền quyết toán thuế qua tổ chức trả thu nhập
“Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nếu cá nhân không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai này thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.”
Như vậy, cá nhân sẽ ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế TNCN nếu:
- Có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập.
- Đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%.
Nếu cá nhân không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên.
Lưu ý, trường hợp cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
Quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế
“Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán thuế mà phải tự đi quyết toán thuế TNCN.”
Như vậy, cá nhân sẽ không ủy quyền quyết toán thuế mà cần thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân trực tiếp với cơ quan thuế nếu:
- Có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị;
- Đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ).
Hướng dẫn quyết toán thuế 2 công ty online
Người nộp thuế thực hiện đăng ký tài khoản quyết toán thuế TNCN trên cổng dịch vụ công quốc gia hoặc hệ thống thuế điện tử của Tổng cục Thuế. Sau khi đăng ký tài khoản thành công người nộp thuế thực hiện theo các bước dưới đây:
Bước 1: Truy cập vào hệ thống điện tử của Tổng cục Thuế và đăng nhập tài khoản.
Người nộp thuế nhập mã số thuế và mã kiểm tra.
Nhập mật khẩu rồi nhấn “đăng nhập”
Bước 2: Chọn mục “Quyết toán thuế” rồi chọn “kê khai trực tuyến”
Bước 3: Điền các nội dung tờ khai trực tuyến quyết toán thuế TNCN cho người làm nhiều công ty
Người nộp thuế cần kê khai các nội dung sau:
- Tên người nộp thuế: Điền họ tên người tự quyết toán thuế
- Địa chỉ liên hệ: Nhập địa chỉ thường trú hoặc tạm trú
- Điện thoại liên lác: Điền số điện thoại của người tự quyết toán
- Địa chỉ email: Điền email cá nhân của người tự quyết toán thuế
- Chọn tờ khai: 02/QTT-TNCN-Tờ khai quyết toán thuế TNCN (TT80/2021)
- Chọn cơ quan quyết toán thuế
Người nộp thuế lựa chọn nội dung phù hợp. Hình minh hóa dưới đây là trường hợp minh họa cho người có thu nhập tại 2 nơi (đã thay đổi nơi làm việc) và đã khấu trừ thuế tại nguồn. Lúc này, khi nhập mã số thuế của đơn thị thực hiện khấu trừ thuế tại thời điểm đang thực hiện quyết thoán thuế thì hệ thống tự động chọn cơ quan quyết toán thuế phù hợp.
- Chọn trường hợp quyết toán
- Loại tờ khai: Tờ khai chính thức
- Năm quyết toán 2022
Người nộp thuế thuốc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hạn, bệnh hiểm nghèo, tai nạn ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì người nộp thuế nộp hồ sơ xét giảm thuế đến cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế trực tiếp.
Sau khi kê khai các thông tin trên, người nộp thuế chọn “Tiếp tục”.
Bước 4: Khai tờ khai quyết toán thuế
- [01] đến [06]: Hệ thống tự động nhập
Click chọn Tờ khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo (nếu thuộc trường hợp này)
- [07] đến [08]: Chọn tỉnh, thành phố ở mục 08 trước, sau đó chọn quận huyện ở mục 07
- [09]: Điền số điện thoại của NNT (Bắt buộc điền)
- [10]: Fax: Không bắt buộc
- [11]: Điền địa chỉ email của NNT (Bắt buộc điền)
- [12] đến [14] Thông tin liên quan đến đại lý thuế (nếu có)
- [15] đến [19] Hệ thống tự động điền thông tin
- [20] Tổng thu nhập chịu thuế (TNCT) trong kỳ ([20]=[21]+[23])
- [21]: Tổng TNCT phát sinh tại Việt Nam: Là tổng các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác; có tính chất tiền lương tiền công phát sinh tại Việt Nam; bao gồm cả thu nhập chịu thuế từ tiền lương; tiền công do làm việc trong khu kinh tế và thu nhập chịu thuế được miễn theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (nếu có).
Người nộp thuế lấy thông tin về thu nhập trên chứng từ mà doanh nghiệp xuất cho cá nhân để điền vào tờ khai.
[22] Tổng TNCT phát sinh tại Việt Nam được miễn giảm theo Hiệp định (nếu có)
[23] Tổng TNCT phát sinh ngoài Việt Nam
[24] Số người phụ thuộc
[25] Các khoản giảm trừ ([25]= [26] + [27] + [28] + [29] + [30]
[31] Tổng thu nhập tính thuế ([31]=[20]-[22]-[25])
[32] Tổng số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) phát sinh trong kỳ
Nếu NNT đã điền các thông từ [20] đến [30] sẽ cho ra kết quả tại ô [31], [32]
[33] Tổng số thuế đã nộp trong kỳ ([33]=[34]+[35]+[36]-[37]-[38])
[35] Số thuế đã nộp trong năm không qua tổ chức trả thu nhập
[36] Số thuế đã nộp ở nước ngoài được trừ (nếu có)
[37] Số thuế đã khấu trừ, đã nộp ở nước ngoài trùng do quyết toán vắt năm
[38] Số thuế đã nộp trong năm không qua tổ chức trả thu nhập trùng do quyết toán vắt năm
[39] Tổng số thuế TNCN được giảm trong kỳ [39]=[40]+[41]
[40] Số thuế phải nộp trùng do quyết toán vắt năm
[41] Tổng số thuế TNCN được giảm khác
[42] Tổng số thuế còn phải nộp trong kỳ ([42]=([32]-[33]-[39])>0)
[43] Số thuế được miễn do cá nhân có số tiền thuế phải nộp sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống (0<[42]<=50.000 đồng)
[44] Tổng số thuế nộp thừa trong kỳ ([44]=([32]-[33]-[39])<0)
[45] Tổng số thuế đề nghị hoàn trả [45]=[46]+[47]
[46] Số thuế hoàn trả cho người nộp thuế
[47] Số thuế bù trừ cho khoản phải nộp ngân sách nhà nước khác
[48] Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau ([48]=[44]-[45])
Tích chọn cam đoan số liệu kê khai là chính xác. Sau đó chọn “Hoàn thành kê khai”.
Bước 5: Chọn kết xuất XML rồi chọn “nộp tờ khai”
Người nộp thuế tải lên hình ảnh của các chứng từ khấu trừ thuế và chứng từ xác minh thu nhập. Sau khi hoàn thành tờ khai, người nộp thuế nhấn “tiếp tục”. Nhập mã OTP được gửi về điện thoại rồi nhấn “Tiếp tục”.
Hệ thống cơ quan thuế gửi thông báo chấp nhận hoặc không chấp nhận hồ sơ trong vòng 1 ngày làm việc kể từ khi nhận được tờ khai của người nộp thuế. Trường hợp cơ quan thuế chấp nhân hồ sơ, người nộp thuế nhận được thông tin về số thuế được hoàn.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Hướng dẫn quyết toán thuế 2 công ty cho người nộp thuế 2022″. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như đăng ký mã số thuế cá nhân, đăng ký mã số thuế cá nhân lần đầu, đăng ký mã thuế số cho công ty , đăng ký phát hành hóa đơn điện tử, cách phát hành hoá đơn điện tử,, các bước khôi phục mã số thuế cá nhân bị khoá, quyết toán thuế; hồ sơ phát hành hóa đơn điện tử ..… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
Theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Thông tư 80/2021/TT-BTC, hồ sơ khai quyết toán thuế được quy định như sau:
– Tờ khai thuyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80.
– Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần theo mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80.
– Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần theo mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80.
– Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80.
Căn cứ Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Thông tư 80/2021/TT-BTC, hồ sơ quyết toán thuế được quy định như sau:
– Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC (sau đây gọi là Thông tư 80).
– Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80.
– Bản sao các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).
– Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp.
– Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
– Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài.