Không phải ai làm kế toán nào cũng nắm được các bước lập báo cáo tài chính cụ thể là gì, để có thể đảm bảo được bản báo cáo tài chính mang tính chính xác, hạn chế những sai sót một cách ít nhất. Chính vì vậy, trong bài viết dưới đây, Kế toán X sẽ chia sẻ các bước làm báo cáo tài chính năm 2022 chuẩn không cần chỉnh.
Căn cứ pháp lý
- Luật kế toán 2015
Bộ báo cáo tài chính đầy đủ gồm những gì?
- Báo cáo tài chính.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Hướng dẫn các bước làm báo cáo tài chính năm 2022
Bước 1: Sắp xếp chứng từ kế toán
Kế toán cần phải sắp xếp chứng từ kế toán theo thứ tự thời gian, để thực hiện nghiệp vụ ghi sổ theo trình tự nhất định. Các chứng từ sẽ được lưu trữ theo tháng hoặc theo quý để dễ kiểm soát.
Bước 2: Hạch toán chi tiết nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Kế toán sẽ tiến hành mở sổ ghi chép các nghiệp vụ phát sinh như: nhập phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu thu, phiếu chi, báo có, báo nợ… dựa trên các chứng từ đã được sắp xếp và lưu trữ một cách hợp lý. Trong quá trình hạch toán, công ty phải hoàn thiện các chứng từ hợp lý, hợp lệ, đúng pháp luật, phù hợp với các quy định của pháp luật về kế toán và thuế.
Bước 3: Phân bổ các nghiệp vụ phát sinh theo tháng, quý
Trong các bước lập báo cáo tài chính, không thể bỏ qua việc phân bổ các nghiệp vụ phát sinh theo tháng, quý như: phân bổ các chi phí trả trước, phân bổ khấu hao, phân bổ công cụ dụng cụ…
Bước 4: Soát xét tổng tổng hợp theo từng nhóm tài khoản
Sau khi hạch toán và hoàn thiện hồ sơ, cùng các chứng từ, kế toán phải tiến hành soát xét lại các nghiệp vụ phát sinh. Có nhiều cách soát xét mà kế toán có thể áp dụng, tuy nhiên phương pháp phân nhóm tài khoản được soát xét càng kỹ càng, càng dễ phát hiện ra sai lệch. Cụ thể như sau:
- Soát xét hàng tồn kho: Kiểm tra hàng tồn kho có bị âm hay không? Nếu âm kho thì phải tìm nguyên nhân hoặc sử dụng những phương pháp để chỉnh sửa, điều chỉnh kho bị âm. Sau đó, chạy giá vốn theo phương pháp tính giá hàng tồn kho đã đăng ký áp dụng.
- Soát xét công nợ phải thu, trả: Đối với tài khoản công nợ phải thu, phải trả, đầu tiên cần phải đối chiếu với khách hàng bằng biên bản đối chiếu công nợ cuối năm tại thời điểm 31/12/2017. Tiếp theo, tiến hành kiểm tra những phát sinh bên có, bên nợ để phản ánh đúng nghiệp vụ và tính toán được rủi ro công nợ cũng như rủi ro về thuế có thể gặp phải.
- Soát xét các khoản đầu tư: Kế toán phải kiểm tra sổ đầu tư, phân tích bản chất và phương pháp hạch toán, sau đó đối chứng để ghi nhận đầu tư đã phản ánh đúng hay không, cũng như ghi nhận hiệu quả đầu tư mang lại thông qua biên bản họp và các tài liệu, báo cáo tài chính bên nhận đầu tư cung cấp.
- Soát xét những khoản chi phí trả trước: Khi soát xét những khoản chi phí trả trước, kế toán cần kiểm tra các khoản này đã được điều chỉnh lại theo HTKK ban hành theo thông tư 133 hay chưa. Tiếp đến trong các bước lập báo cáo tài chính là kiểm tra giá trị và thời gian phân bổ có phù hợp không? Yêu cầu theo dõi chi tiết từng khoản và phản ánh đúng chi phí phân bổ theo nguyên tắc phù hợp.
- Soát xét TSCĐ: Tính toán nguyên giá, thời gian sử dụng, nguyên tắc ghi nhận và phân khấu hao theo TT151/2014/TT-BTC về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng, cùng các chi phí không được trừ tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống.
- Soát xét doanh thu: Cần kiểm tra doanh thu từng sản phẩm đã phản ánh theo giá thị trường hay chưa, biến động của giá bán và nguyên nhân biến động, nhằm đưa ra những quy định phù hợp. Ngoài ra, kiểm tra thời điểm ghi nhận doanh thu đã tuân thủ theo TT39 chưa?
- Soát xét giá vốn: Kiêm tra giá vốn đối với từng mã hàng, từng hợp đồng có phản ánh chính xác không? Mức độ chính xác được thể hiện ở lãi gộp.
- Soát xét theo chi phí quản lý: Kiểm tra hồ sơ, tỷ lệ chi phí trên doanh thu đã nằm ở mức chấp nhận và hợp lý hay không? Các tài khoản đã phản ánh đúng chưa? Việc ghi nhận chi phí đã phù hợp nguyên tắc kế toán kế toán không?
- Cuối cùng là kiểm tra các bút toán điều chỉnh sai sót đã phát hiện, bút toán điều chỉnh đầu năm, bút toán điều chỉnh khi chuyển đổi kế toán.
Bước 5: Các bút toán tổng hợp và kết chuyển
Sau khi đã soát xét toàn bộ các nghiệp vụ chi tiết trên bước 4, kế toán tiến hành thực hiện các bút toán kết chuyển doanh thu, chi phí, kết chuyển lãi lỗ đảm bảo các tài khoản đầu 5 đến đầu 9 không có số dư cuối kỳ.
Bước 6: Lập báo cáo tài chính
- Lập báo cáo tài chính theo chế độ kế toán hiện hành.
- Lập quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân.
- Các báo cáo trên được lập trên phần mềm HTKK của cơ quản thuế trên phiên phản mới nhất.
- Sau khi hoàn thành các bước lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán thì tiến hành kết xuất ra excel để lưu tại máy, kết xuất file XML để nộp cho cơ quan thuế theo đúng quy định nộp báo cáo mới nhất được áp dụng.
Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải được nộp trong thời hạn bao lâu?
Căn cứ Điều 29 Luật kế toán 2015 quy định báo cáo tài chính của đơn vị kế toán như sau:
1. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị kế toán. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán gồm:
a) Báo cáo tình hình tài chính;
b) Báo cáo kết quả hoạt động;
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
d) Thuyết minh báo cáo tài chính;
đ) Báo cáo khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc lập báo cáo tài chính của đơn vị kế toán được thực hiện như sau:
a) Đơn vị kế toán phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán năm; trường hợp pháp luật có quy định lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác thì đơn vị kế toán phải lập theo kỳ kế toán đó;
b) Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Đơn vị kế toán cấp trên phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trong cùng đơn vị kế toán cấp trên;
c) Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán; trường hợp báo cáo tài chính trình bày khác nhau giữa các kỳ kế toán thì phải thuyết minh rõ lý do;
d) Báo cáo tài chính phải có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán. Người ký báo cáo tài chính phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo.
3. Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật.
4. Bộ Tài chính quy định chi tiết về báo cáo tài chính cho từng lĩnh vực hoạt động; trách nhiệm, đối tượng, kỳ lập, phương pháp lập, thời hạn nộp, nơi nhận báo cáo và công khai báo cáo tài chính.
Đối với báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán thì phải được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn quy định là 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Hướng dẫn các bước làm báo cáo tài chính năm 2022“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như đăng ký hóa đơn điện tử, cách phát hành hoá đơn điện tử, mẫu báo cáo tài chính năm, công việc phải làm báo cáo thuế tháng, tra cứu thông báo phát hành hóa đơn điện tử, đóng mã số thuế doanh nghiệp, bảo hiểm cho người lao động .… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 8 Thông tư 155/2015/TT-BTC quy định thời hạn công bố báo cáo tài chính năm như sau:
Công ty đại chúng phải công bố báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tổ chức kiểm toán ký báo cáo kiểm toán nhưng không vượt quá 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính;
Trường hợp công ty đại chúng không thể hoàn thành việc công bố báo cáo tài chính năm trong thời hạn nêu trên do phải lập báo cáo tài chính năm hợp nhất hoặc báo cáo tài chính năm tổng hợp; hoặc do các công ty con, công ty liên kết của công ty đại chúng cũng phải lập báo cáo tài chính năm có kiểm toán, báo cáo tài chính năm hợp nhất hoặc báo cáo tài chính năm tổng hợp thì Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét gia hạn thời gian công bố báo cáo tài chính năm khi có yêu cầu bằng văn bản của công ty, nhưng tối đa không quá 100 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính bảo đảm phù hợp với quy định pháp luật liên quan.
Báo cáo tài chính bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.
Trường hợp tổ chức phát hành là công ty mẹ thì tổ chức phát hành phải nộp báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật về kế toán.
Báo cáo tài chính năm phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.
Trường hợp hồ sơ được nộp trước ngày 01 tháng 3 hằng năm, báo cáo tài chính năm của năm trước đó trong hồ sơ ban đầu có thể là báo cáo chưa có kiểm toán, nhưng phải có báo cáo tài chính được kiểm toán của hai năm trước liền kề.
Trường hợp ngày kết thúc kỳ kế toán của báo cáo tài chính gần nhất cách thời điểm gửi hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng hợp lệ cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước quá chín mươi ngày, tổ chức phát hành phải lập báo cáo tài chính bổ sung đến tháng hoặc quý gần nhất.
Căn cứ Khoản 2 Điều 29 Luật kế toán 2015 có quy định như sau:
a) Đơn vị kế toán phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán năm; trường hợp pháp luật có quy định lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác thì đơn vị kế toán phải lập theo kỳ kế toán đó;
b) Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Đơn vị kế toán cấp trên phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trong cùng đơn vị kế toán cấp trên;
c) Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán; trường hợp báo cáo tài chính trình bày khác nhau giữa các kỳ kế toán thì phải thuyết minh rõ lý do;
d) Báo cáo tài chính phải có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán. Người ký báo cáo tài chính phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo.