Trong thời đại công nghệ, hóa đơn điện tử ngày càng trở nên phổ biến. Hiện nay, các công ty đang dần chú ý đến quy định về bảng kê đính kèm hóa đơn điện tử. Điều này đòi hỏi các công ty truyền thống phải thích ứng và thay đổi. Vậy Hóa đơn điện tử có được xuất kèm bảng kê không? Cùng kế toán X tìm hiểu nhé
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 123/2020/NĐ-CP
- Thông tư 78/2021/TT-BTC
Quy định về bảng kê đính kèm hóa đơn điện tử
Bảng kê đính kèm hóa đơn điện tử phải tuân thủ các quy định để bảo đảm tính hợp pháp. Dưới đây là nội dung quy định áp dụng cho những doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn điện tử Theo Thông tư 78/2021/TT-BTC và Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Theo Khoản 6, Điều 10, Nghị định 123/2020/NĐ-CP, các doanh nghiệp được phép sử dụng bảng kê để liệt kê tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn đối với các dịch vụ xuất theo kỳ phát sinh. Có nghĩa là, chỉ những dịch vụ xuất theo kỳ phát sinh mới có thể sử dụng bảng kê đính kèm hóa đơn.
- Để phục vụ cho việc kiểm tra, đối chiếu của cơ quan có thẩm quyền, bảng kê thường được lưu trữ cùng hóa đơn.
- Hóa đơn có đính kèm bảng kê phải ghi chú “kèm theo bảng kê số … ngày … tháng …. năm …”.
- Những thông tin cần có trên bảng kê: Tên, mã số thuế, địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, số lượng, đơn giá, thành tiền hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập bảng kê.
- Bảng kê phải có “thuế suất GTGT” và “tiền thuế GTGT” khi người bán nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Tổng cộng tiền thanh toán đúng với số tiền ghi trên hóa đơn GTGT.
- Trên bảng kê, hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi kèm thứ tự bán hàng trong ngày.
- Trên bảng kê phải ghi chú “kèm theo hóa đơn số ngày … tháng … năm …”.
- Hóa đơn không cần đơn giá trong trường hợp các hàng hóa, dịch vụ sử dụng bảng kê để liệt kê các hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn.
Hóa đơn điện tử có được xuất kèm bảng kê không?
Đối tượng sử dụng bảng kê kèm hoá đơn điện tử là những doanh nghiệp đang sử dụng hoá đơn điện tử theo nghị định 123/2020/NĐ-CP, thông tư 78/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:
Đối với các dịch vụ xuất theo kỳ phát sinh, được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hoá, dịch vụ đã bán kèm theo hoá đơn.”
Căn cứ điều 10, nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định. Do đó, việc sử dụng bảng kê đính kèm hoá đơn CHỈ ÁP DỤNG với những dịch vụ xuất theo kỳ phát sinh
Quy định về bảng kê kèm hoá đơn điện tử mà kế toán doanh nghiệp cần lưu ý như sau:
- Bảng kê cần được lưu trữ song song với hoá đơn cho mục đích kiểm tra, đối soát của cơ quan có thẩm quyền
- Hóa đơn đính kèm bảng kê cần có ghi chú nội dung sau “kèm theo bảng kê số/ngày/tháng/năm
- Có ô thuế suất GTGT và tiền thuế GTGT khi người bán nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ, kiểm tra sao cho số tiền thanh toán đúng với số tiền khi trên hoá đơn VAT;
- Với hàng hoá, dịch vụ bán ra, bảng kê cần ghi thứ tự bán hàng theo ngày
- Không cần ghi đơn giá nếu hàng hoá, dịch vụ sử dụng bảng kê đã liệt kê hàng hoá, dịch vụ bán theo hoá đơn
Lập bảng kê kèm hóa đơn điện tử
Nội dung hóa đơn điện tử:
Tùy thuộc vào từng loại hóa đơn mà sẽ có các nội dung khác nhau. Tuy nhiên, một hóa đơn điện tử phải đảm bảo những nội dung sau: kèm theo bảng kê số bao nhiêu, thời gian (ngày, tháng, năm) cụ thể. Tên gọi các danh mục tên hàng hóa. Các quy định khác tuân theo Khoản 2, Điều 16 của Thông tư 39/2014/TT-BTC.
Nội dung bảng kê:
Về nội dung bảng kê, mỗi doanh nghiệp có thể tự thiết kế bảng kê phù hợp tùy với loại hàng hóa và dịch vụ. Về cơ bản, bảng kê cần đảm bảo các tiêu chí sau:
+ Tên người bán, địa chỉ và mã số Thuế của người bán.
+ Tên hàng hóa, số lượng, đơn giá và tiền hàng hóa.
+ Bảng kê kèm theo hóa đơn điện tử cần thể hiện rõ kèm theo hóa đơn số bao nhiêu và thời gian (Ngày, tháng, năm) cụ thể và có đầy đủ chữ ký người bán và người mua.
+ Cần đánh số thứ tự trang và đóng dấu giáp lai trong trường hợp bảng kê nhiều trang. Trang cuối cùng phải có chữ ký của người bán, người mua và đóng dấu trên hóa đơn.
Điều 19, Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định, người bán được lập nhiều hóa đơn hoặc sử dụng bảng kê để liệt kê chi tiết các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán ra kèm theo hóa đơn trong trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dòng của một số hóa đơn.
Để lập bảng kê đính kèm hóa đơn giấy, doanh nghiệp được phép tự tạo mẫu, thiết kế bảng kê phù hợp với hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đang cung cấp. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cần đảm bảo các tiêu chí được quy định trong bảng kê bao gồm:
+ Có đầy đủ thông tin về tên người bán, MST, địa chỉ của người bán.
+ Ghi đầy đủ thông tin về tên hàng hóa, số lượng, đơn giá và tiền hàng hóa. Ngoài ra, cần có thêm mục tiền thuế GTGT trong trường hợp người bán nộp thuế theo hình thức khấu trừ.
+ Hóa đơn có bảng kê đính kèm phải thể hiện rõ “kèm theo hóa đơn số…, thời gian cụ thể (ngày/ tháng/ năm) và có đầy đủ chữ ký người bán và người mua”.
+ Đánh số thứ tự trang và đóng dấu giáp lai nếu bảng kê nhiều trang.
+ Tại trang cuối cùng của bảng kê phải có chữ ký của người bán, người mua và đóng dấu như trên hóa đơn.
Mẫu bảng kê mua hàng theo Thông tư 200 và cách ghi
– Cách ghi bảng kê mua hàng theo Thông tư 200:
+ Góc bên trái của Bảng kê mua hàng ghi rõ tên đơn vị (hoặc đóng dấu đơn vị), bộ phận sử dụng Bảng kê mua hàng. Bảng kê mua hàng phải đóng thành quyển và ghi số từng quyển dùng trong 1 năm. Mỗi quyển “Bảng kê mua hàng” phải được ghi số liên tục từ đầu quyển đến cuối quyển.
+ Ghi rõ họ tên, địa chỉ hoặc nơi làm việc của người trực tiếp mua hàng.
Cột A, B, C, D: Ghi số thứ tự, tên, quy cách, phẩm chất, địa chỉ mua hàng và đơn vị tính của từng thứ vật tư, công cụ, dụng cụ, hàng hoá.
Cột 1: Ghi số lượng của mỗi loại vật tư, công cụ, dụng cụ, hàng hoá đã mua.
Cột 2: Ghi đơn giá mua của từng thứ vật tư, công cụ, dụng cụ, hàng hoá đã mua.
Cột 3: Ghi số tiền của từng thứ vật tư, công cụ, dụng cụ, hàng hoá đã mua (Cột 3 = Cột 1 x Cột 2).
Dòng cộng ghi tổng số tiền đã mua các loại vật tư, công cụ, hàng hóa ghi trong Bảng.
Các cột B, C, 1, 2, 3 nếu còn thừa thì được gạch 1 đường chéo từ trên xuống.
+ Bảng kê mua hàng do người mua lập 2 liên (đặt giấy than viết 1 lần).
+ Sau khi lập xong, người mua ký và chuyển cho kế toán trưởng soát xét, ký vào Bảng kê mua hàng. Người đi mua phải chuyển “Bảng kê mua hàng” cho giám đốc hoặc người được uỷ quyền duyệt và làm thủ tục nhập kho (nếu có) hoặc giao hàng cho người quản lý sử dụng.
Liên 1 lưu, liên 2 chuyển cho kế toán làm thủ tục thanh toán và ghi sổ.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Hóa đơn điện tử có được xuất kèm bảng kê không?“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về kế toán.
Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như đăng ký mã thuế số cho công ty, đăng ký mở tài khoản thuế điện tử cho doanh nghiệp, hạch toán thuế độc lập, khôi phục mã số thuế doanh nghiệp bị khóa, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, .… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Mời bạn xem thêm
- Hướng dẫn nộp thuế môn bài 2022 mới
- Quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2022
- Cách tính hoàn thuế giá trị gia tăng với hàng hóa xuất khẩu 2022
Câu hỏi thường gặp
Các doanh nghiệp, tổ chức thường sử dụng hóa đơn có bảng kê đính kèm nhằm mục đích bổ sung thông tin. Những hóa đơn như vậy sẽ được đóng dấu treo và phải tuân thủ đúng quy định về con dấu theo pháp luật hiện hành.
Theo quy định hiện nay, bảng kê đính kèm hóa đơn không bắt buộc phải đóng dấu treo. Tuy nhiên, để xác định bảng kê là một bộ phận của hóa đơn thì việc đóng dấu treo cho bảng kê là một việc làm cần thiết. Thông qua đó, xác đinh được thông tin trên bảng kê là chính xác, không bị giả mạo.
– Mẫu bảng kê mua hàng là Mẫu số 06 –VT ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, được áp dụng đối với:
+ Các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế.
+ Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện kế toán theo Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được vận dụng quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC để kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của mình.
– Mục đích của bảng kê mua hàng:
Là chứng từ kê khai mua vật tư, công cụ, dụng cụ, hàng hoá, dịch vụ lặt vặt trên thị trường tự do trong trường hợp người bán thuộc diện không phải lập hoá đơn khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo quy định làm căn cứ lập phiếu nhập kho, thanh toán và hạch toán chi phí vật tư, hàng hoá,… lập trong Bảng kê khai này không được khấu trừ thuế GTGT.
(Trường hợp mua vật tư, hàng hoá,… của người bán không có hoá đơn với khối lượng lớn để được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ thì phải lập “Bảng kê mua hàng hoá mua vào không có hoá đơn” (Mẫu số 04/GTGT) theo quy định của Luật thuế)