Trong số các loại thuế hiện hành, thuế nhà thầu được coi là loại thuế phức tạp và đòi hỏi sự chính xác cao trong việc thực hiện các hoạt động liên quan. Trên thực tế, đôi khi ngay cả cơ quan thuế làm việc và tiếp xúc với loại thuế này chứ không riêng gì kế toán thuế doanh nghiệp cũng phải gánh chịu. Đặc biệt, nghiệp vụ kế toán thuế nhà thầu gây nhiều khó khăn cho kế toán. Kế toán X xin tổng hợp và chia sẻ những thông tin về hạch toán thuế nhà thầu trong bài viết dưới đây.
Khái niệm thuế nhà thầu
Thuế nhà thầu là loại thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập tại Việt Nam. Thuế nhà thầu cũng có đối tượng riêng và cách tính thuế riêng.
Thực ra thuế nhà thầu bao gồm các sắc thuế là thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế TNDN. Hoặc thuế TNCN đối với cá nhân nước ngoài kinh doanh điều tiết, đánh vào khoản thu. Đó là khoản thu của các cá nhân, tổ chức nước ngoài có kinh doanh, phát sinh thu nhập trên lãnh thổ Việt Nam. Thông qua các cá nhân, tổ chức kinh doanh trong nước. Cá nhân, tổ chức nước ngoài có thu nhập từ Việt Nam gọi là Nhà thầu nước ngoài (bao gồm cả nhà thầu phụ).
Hạch toán là gì?
Hạch toán là một hệ thống điều tra quan sát, tính toán, đo lường và ghi chép các quá trình kinh tế, nhằm quản lý các quá trình đó ngày một chặt chẽ hơn. Quản lý hoạt động kinh tế là nhu cầu tất yếu nảy sinh trong xã hội loài người. Vì vậy, đòi hỏi con người phải tiến hành đồng thời 4 quá trình: quan sát, đo lường, tính toán và ghi chép để có thể thu thập thông tin nhằm phục vụ cho việc quản lý tốt các hoạt động kinh tế.
Trong đó:
- Quan sát: ghi nhận sự tồn tại của đối tượng cần thu thập
- Đo lường: để lượng hoá đối tượng cần thu thập bằng các đơn vị đo lường tổng hợp
- Hạch toán: quá trình sử dụng các phép tính, phương pháp phân tích, tổng hợp để tiếp tục lượng hóa thành các chỉ tiêu tổng hợp
- Ghi chép: quá trình hệ thống hóa ghi lại từng thời kỳ, địa điểm phát sinh theo một trật tự nhất định để có căn cứ thông tin và ra quyết định phù hợp.
Với khái niệm trên, chúng ta có thể thấy hạch toán ra đời rất sớm và tồn tại trong tất cả mọi hình thái xã hội. từ thời nguyên thuỷ, kể cả khi sản xuất chưa phát triển, hạch toán đã được tiến hành bằng những hình thức hết sức đơn giản: Đánh dấu lên thân cây, buộc nút dây thừng… để ghi nhớ các thông tin cần thiết.
Hạch toán thuế nhà thầu là gì là gì?
Hạch toán thuế nhà thầu là hoạt động điều tra quan sát, tính toán, đo lường và ghi chép các khoản thuế của nhà thầu, nhằm quản lý các quá trình đó ngày một chặt chẽ hơn.
Hạch toán thuế nhà thầu như thế nào?
Hạch toán thuế nhà thầu nước ngoài có 2 cách mà doanh nghiệp cần biết. Tuy nhiên, để công việc hạch toán thuế nhà thầu được diễn ra thì cần tính được thuế nhà thầu.
Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) là doanh thu đã bao gồm tất cả các thuế.
Doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là doanh thu đã bao gồm tất cả các thuế trừ thuế GTGT.
Trường hợp giá trị hợp đồng chưa bao gồm thuế (NET)
Doanh thu tính thuế TNDN = Giá trị hợp đồng / (1- tỷ lệ thuế TNDN)
Doanh thu tính thuế GTGT = Doanh thu tính thuế TNDN /(1- tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu )
Thuế GTGT = Doanh thu tính thuế GTGT x tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu
Thuế TNDN = Doanh thu tính thuế TNDN x tỷ lệ thuế TNDN
Trường hợp giá trị hợp đồng bao gồm thuế (GROSS)
Thuế GTGT = Giá trị hợp đồng x tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu
Thuế TNDN = (Giá trị hợp đồng – thuế GTGT) x tỷ lệ thuế TNDN
Trường hợp giá trị hợp đồng chưa bao gồm thuế GTGT
Thuế TNDN = Giá trị hợp đồng x tỷ lệ thuế TNDN.
Doanh thu tính thuế GTGT = Giá trị hợp đồng /(1 – tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu).
Thuế GTGT = Doanh thu tính thuế GTGT x tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu.
Cách hạch toán thuế nhà thầu lên sổ kế toán
Căn cứ giá trị hợp đồng và việc tính thuế nhà thầu theo công thức ở trên, việc hạch toán như sau:
Giả sử thông tin hợp đồng và kết quả tính như sau:
Giá trị hợp đồng: 100, VAT: 9, CIT: 11
Nếu hợp đồng là NET
Hạch toán công nợ phải trả nhà thầu nước ngoài
Nợ TK 627; 642 | 100 |
Có TK 331 | 100 |
Hạch toán thuế VAT và CIT
Nợ TK 133 | 9 (VAT được khấu trừ) |
Nợ TK 627; 642 | 11 (CIT được tính vào CP tính thuế TNDN) |
Có TK 3338 | 20 |
Nộp thuế
Nợ TK 3338 | 20 |
Có TK 112 | 20 |
Nếu hợp đồng là GROSS
Hạch toán công nợ và thuế
Nợ TK 627, 642 | 80 |
Nợ TK 811 | 11 (CIT ko được tính vào CP tính thuế TNDN) |
Nợ TK 133 | 9 (VAT được khấu trừ) |
Có TK 331 | 80 |
Có TK 3338 | 20 |
Nộp thuế
Nợ TK 3338 | 20 |
Có TK 112 | 20 |
Nếu hợp đồng là chưa gồm VAT (CIT nhà thầu chịu)
Hạch toán công nợ và thuế
Nợ TK 627; 642 | 89 |
Nợ TK 811 | 11 (CIT ko được tính vào CP tính thuế TNDN) |
Nợ TK 133 | 9 (VAT được khấu trừ) |
Có TK 331 | 89 |
Có TK 3338 | 20 |
Nộp thuế
Nợ TK 3338 | 20 |
Có TK 112 | 20 |
Nộp thuế nhà thầu tại Việt Nam
Phương pháp nộp thuế
Phương pháp khấu trừ | Đối tượng chịu thuế nhà thầu phải đăng ký và nộp thuế GTGT, tờ khai thuế GTGT và thuế TNDN giống các doanh nghiệp Việt Nam, mức thuế suất thuế TNDN là 20% trên lợi nhuận.Điều kiện áp dụng:Thời hạn kinh doanh theo hợp đồng tại Việt Nam: > 183 ngàyCó cơ sở thường trú hoặc là đối tượng cư trú tại lãnh thổ Việt NamÁp dụng chế độ kế toán Việt NamHoàn tất tờ khai đăng ký thuế và được cấp MST nhà thầu |
Phương pháp ấn định tỷ lệ | Nhà thầu nước ngoài không đăng ký và kê khai nộp thuế nhà thầu mà Cơ quan thuế Việt Nam sẽ kê khai và nộp thuế theo tỷ lệ ấn định trên doanh thu tính thuế với tỷ lệ được ấn định dựa trên tình hình hoạt động của nhà thầu nước ngoài.Là phương án phổ biến nhất hiện nay |
Phương pháp hỗn hợp | Cho phép nhà thầu nước ngoài đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế TNDN theo phương pháp ấn định tỷ lệ |
Thời hạn nộp thuế
Tương tự như các cá nhân, tổ chức trong nước thì cá nhân, tổ chức nước ngoài hay nhà thầu nước ngoài cũng phải đảm bảo thời hạn nộp thuế theo quy định của Pháp luật:
- Người nộp thuế có trách nhiệm và nghĩa vụ nộp đầy đủ và đúng thời gian theo quy định.
- Thời hạn nộp thuế nhà thầu chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế (Căn cứ vào Điểm d Khoản 3 Điều 10 và Khoản 2 Điều 26 của Thông tư 156/2013/TT-BTC).
- Phạm chậm nộp thuế nhà thầu
Nếu không nộp thuế đầy đủ và đúng hạn thì nhà thầu nước ngoài cũng phải nộp khoản tiền phạt “chậm nộp ngân sách nhà nước”.
Mời bạn xem thêm:
- Khi nào phải làm quyết toán thuế nhà thầu theo quy định mới 2022
- Các trường hợp không phải nộp thuế nhà thầu 2022
- Nộp thuế nhà thầu như thế nào theo quy định năm 2022?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Hạch toán thuế nhà thầu như thế nào?“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như báo cáo tài chính năm, Công việc phải làm báo cáo thuế tháng, quý, báo cáo tài chính 2 năm liên tiếp, hạch toán thuế phụ thuộc, chốt thuế chuyển quận, nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X.
Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Pháp lý: Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC.
Đối tượng thực hiện nghĩa vụ thuế khi có thu nhập tại Việt Nam: Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
Căn cứ Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định về đối tượng áp dụng thuế nhà thầu gồm:
Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.
Căn cứ Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định về đối tượng áp dụng thuế nhà thầu gồm:
Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.