Sau một thời gian chống cự vì dịch bệnh, một số doanh nghiệp không đủ sức tiếp tục kinh doanh nên đã có quyết định giải thể doanh nghiệp. Một trong những điều mà các doanh nghiệp quan tâm là Giải thể doanh nghiệp có phải quyết toán thuế không? Để giải đáp thắc mắc về vấn đề này, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Kế toán X nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Doanh nghiệp 2020
- Thông tư 80/2021/TT-BTC
Quy định về quyết toán thuế đối với doanh nghiệp giải thể
Các thủ tục cần thực hiện khi giải thể doanh nghiệp
Khoản 2, Điều 207, Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về điều kiện giải thể doanh nghiệp như sau: “Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.”
Theo đó, Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi đảm bảo thanh toán toàn bộ các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác. Đồng thời, doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại tòa án hoặc trọng tài. Nếu doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác) thì người quản lý có liên quan và doanh nghiệp phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
Như vậy, doanh nghiệp phải hoàn thành các nghĩa vụ về các khoản nợ, thuế trước khi tiến hành giải thể doanh nghiệp.
Những thủ tục mà doanh nghiệp cần thực hiện trước để giải thể doanh nghiệp, cụ thể:
- Nếu doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thì cần phải gửi công văn yêu cầu Cục Hải quan quản lý xác nhận doanh nghiệp không còn nợ thuế xuất nhập khẩu.
- Doanh nghiệp nộp hồ sơ quyết toán thuế cho doanh nghiệp mình tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp để làm thủ tục hoàn thành nghĩa vụ với cơ quan thuế.
- Doanh nghiệp giải thể cần thực hiện quyết toán những khoản thuế phát sinh trong quá trình hoạt động, quá trình quyết toán thuế.
- Doanh nghiệp giải thể phải nộp các khoản thuế, đóng mã số thuế để hoàn tất thủ tục quyết toán thuế.
Chuẩn bị hồ sơ khai quyết toán thuế doanh nghiệp giải thể
Doanh nghiệp giải thể cần chuẩn bị hồ sơ quyết toán thuế đáp ứng đầy đủ các chứng từ sau:
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu 03/TNDN được ban hành kèm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC.
- Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính tính đến thời điểm doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động kinh doanh.
- Các giấy tờ, chứng từ đi kèm khác tùy thuộc vào thực tế phát sinh của doanh nghiệp giải thể.
Khi đã nhận được hồ sơ quyết toán thuế của doanh nghiệp giải thể, cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra quyết toán thuế của doanh nghiệp trong vòng 15 ngày làm việc.
Giải thể doanh nghiệp có phải quyết toán thuế không?
Pháp luật hiện hành quy định thủ tục thành lập doanh nghiệp khá đơn giản trong khi đó thủ tục giải thể lại tương đối phức tạp bởi được quy định rải rác tại rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm: đăng ký doanh nghiệp, thuế, bảo hiểm, công an (đối với thủ tục hủy con dấu đăng ký trước ngày 01/07/2015),…; và để thực hiện thủ tục giải thể, doanh nghiệp phải thực hiện một loạt thủ tục trong nội bộ doanh nghiệp và với nhiều cơ quan nhà nước khác nhau.
Một trong số đó là doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục quyết toán thuế và đóng mã số thuế với cơ quan thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra quyết toán thuế của doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ tài liệu từ người nộp thuế. Đây có thể xem là thủ tục phức tạp nhất đối với doanh nghiệp giải thể, vì liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, thanh toán khoản nợ đối với các chủ nợ. Tuy nhiên, trên thực tế, có những doanh nghiệp không cần thiết phải thực hiện thủ tục quyết toán thuế này, (doanh nghiệp giải thể được miễn quyết toán thuế) đó là những trường hợp quy định tại Điều 72 Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:
Các trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động không phải thực hiện quyết toán thuế nêu tại điểm g khoản 1 Điều 110 Luật Quản lý thuế:
Thứ nhất, Người nộp thuế thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện giải thể, chấm dứt hoạt động.
Đây là đối tượng thực hiện quyết toán thuế theo từng lần phát sinh doanh thu qua mỗi hoạt động bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật. Vì vậy, không cần phải thực hiện quyết toán thuế khi thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp.
Thứ hai, Người nộp thuế giải thể, chấm dứt hoạt động nhưng kể từ thời điểm thành lập đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp không phát sinh doanh thu, chưa sử dụng hóa đơn.
Ngoài những trường hợp được quy định tại Điều 72 Thông tư 80/2021/TT-BTC nêu trên, trường hợp doanh nghiệp mặc dù thuộc diện phải quyết toán thuế khi giải thể doanh nghiệp, nhưng đã chủ động thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ tài chính với chủ nợ cũng không cần phải thực hiện thủ tục quyết toán thuế nữa.
Và Bộ Tài chính cũng quy định rõ, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do người nộp thuế gửi, cơ quan Thuế xác nhận việc doanh nghiệp đã hoàn thành nghĩa vụ thuế.
Như vậy, dù không phải quyết toán thuế, doanh nghiệp muốn giải thể vẫn cần nộp hồ sơ thông báo giải thể đến cơ quan Thuế (bao gồm: quyết định giải thể; và tài liệu chứng minh người nộp thuế thuộc trường hợp không phải quyết toán thuế) để được xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế và đóng mã số thuế. Từ đó, làm cơ sở để doanh nghiệp giải thể thực hiện thủ tục tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
Quyết toán thuế khi giải thể doanh nghiệp cần làm những gì?
– Những khoản nợ đối tác, nợ lương người lao động, nợ bảo hiểm xã hội… chủ doanh nghiệp có thể làm kế hoạch xin trả nợ trong vòng 6 tháng sau khi giải thể doanh nghiệp.
– Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì cần gửi công văn nhằm yêu cầu Cục Hải quan, nơi trụ sở chính trực thuộc, xác nhận việc không còn nợ thuế xuất nhập khẩu.
– Doanh nghiệp cần gửi văn bản tới cơ quan thuế để đề nghị việc kiểm tra quyết toán thuế cho đơn vị mình tại cơ quan quản lý thuế.
– Doanh nghiệp cần tiến hành quyết toán những khoản thuế phát sinh trong quá trình hoạt động và trong quá trình quyết toán thuế.
– Doanh nghiệp cần tiến hành nộp các khoản thuế, đóng mã số thuế để hoàn tất thủ tục quyết toán.
Hồ sơ quyết toán thuế bao gồm:
– Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu 03/TNDN, do Bộ Tài chính ban hành.
– Báo cáo tài chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động kinh doanh.
– Một số giấy tờ đi kèm khác, tùy theo thực tế phát sinh doanh nghiệp khi giải thể.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Giải thể doanh nghiệp có phải quyết toán thuế không năm 2022?”. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như đăng ký mã số thuế cá nhân, đăng ký mã số thuế cá nhân lần đầu, đăng ký hóa đơn điện tử rẻ nhất , đăng ký phát hành hóa đơn điện tử, cách phát hành hoá đơn điện tử,, các bước khôi phục mã số thuế cá nhân bị khoá, quyết toán thuế; hồ sơ phát hành hóa đơn điện tử ..… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
Công ty nộp 01 bộ hồ sơ quyết toán thuế TNDN, TNCN về Chi cục Thuế trực tiếp chậm nhất là 45 (bốn mươi lăm) ngày, kể từ ngày có quyết định giải thể doanh nghiệp
Có 2 Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giải thể doanh nghiệp đó là
– Chi cục thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp: Chi cục thuế sẽ xem xét và xác nhận là đã hoàn tất thủ tục giải thể
– Sở kế hoạch đầu tư: Cầm giấy xác nhận qua Sở Kế hoạch đầu tư để thực hiện thông báo giải thể
Trường hợp công ty ngừng hoạt động kinh doanh, giải thể doanh nghiệp thì trước khi làm thủ tục giải thể Công ty phải tổ chức thanh lý tài sản. Trường hợp tại thời điểm giải thể Công ty chưa thanh lý hết tài sản, phải chuyển giao lại các tài sản này cho các thành viên góp vốn tương ứng với số vốn góp vào Công ty thì khi bàn giao tài sản Công ty phải lập hoá đơn tính thuế GTGT, thuế TNDN như bán tài sản cho khách hàng, giá tính thuế là giá của tài sản cùng loại trên thị trường, tại thời điểm bàn giao.