Trong một số trường hợp doanh nghiệp có những vấn đề liên quan đến nghiệp vụ kế toán, những vấn đề đó đôi khi lại làm cho doanh nghiệp vi phạm pháp luật dù không mong muốn xảy ra. Và việc có được mua vốn góp của doanh nghiệp mà mình kiểm toán hay không? Điều kiện mua vốn góp là gì? Hãy cùng Kế toán X tìm hiểu về vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý:
- Luật doanh nghiệp 2020
- Luật kiểm toán độc lập 2011
Vốn góp của doanh nghiệp là gì?
Căn cứ theo Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về góp vốn như sau: Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.
Như vậy, góp vốn được hiểu là hành vi chuyển giao tài sản hay đưa tài sản vào sử dụng trong hoạt động kinh doanh để đổi lấy quyền lợi từ công ty, theo đó, người góp vốn không nhận được bất kỳ một khoản tiền nào từ việc chuyển giao vốn vào công ty nhưng nhận được giá trị khác là quyền lợi trong công ty.
Chủ đầu tư có thể góp vốn bằng tiền mặt, chuyển khoản qua ngân hàng. Tuy nhiên đối với tài sản góp vốn không phải tiền mặt thì cần thực hiện thủ tục định giá tài sản và chuyển quyền sở hữu tài sản vào doanh nghiệp theo quy định tại điều 36 Luật Doanh nghiệp năm 2020.
Về định giá tài sản thì nhà đầu tư cần lựa chọn tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp để định giá tài sản thành Đồng Việt Nam. Đối với trường hợp thành viên, cổ đông sáng lập định giá thì phải được thực hiện theo nguyên tắc nhất trí, được sự chấp thuận của thành viên, cổ đông sáng lập công ty.
Mua lại vốn góp là gì? Chuyển nhượng phần vốn góp là gì?
Căn cứ theo Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về mua lại phần vốn góp như sau:
1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:
- Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;
- Tổ chức lại công ty;
- Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
2. Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty, trừ trường hợp hai bên thỏa thuận được về giá. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
4 Trường hợp công ty không thanh toán được phần vốn góp được yêu cầu mua lại theo quy định tại khoản 3 Điều này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người không phải là thành viên công ty.
Căn cứ theo Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định chuyển nhượng phần vốn góp như sau:
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
- a) Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán;
- b) Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.
2. Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.
3. Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên công ty thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.
Có được mua vốn góp của doanh nghiệp mà mình kiểm toán hay không?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 13 Luật kiểm toán độc lập 2011 nghiêm cấm thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện các hành vi sau đây:
- a) Mua, nhận biếu tặng, nắm giữ cổ phiếu hoặc phần vốn góp của đơn vị được kiểm toán không phân biệt số lượng;
- b) Mua, bán trái phiếu hoặc tài sản khác của đơn vị được kiểm toán có ảnh hưởng đến tính độc lập theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;
- c) Nhận hoặc đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ đơn vị được kiểm toán ngoài khoản phí dịch vụ và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng đã giao kết;
- d) Sách nhiễu, lừa dối khách hàng, đơn vị được kiểm toán;
- đ) Tiết lộ thông tin về hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán, trừ trường hợp khách hàng, đơn vị được kiểm toán chấp thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
- e) Thông tin, giới thiệu sai sự thật về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch vụ của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;
- g) Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, thông đồng với khách hàng và các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác;
- h) Thực hiện việc thu nợ cho đơn vị được kiểm toán;
- i) Thông đồng, móc nối với đơn vị được kiểm toán để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính, hồ sơ kiểm toán và báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán;
- k) Giả mạo, khai man hồ sơ kiểm toán;
- l) Thuê, mượn chứng chỉ kiểm toán viên và Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán để thực hiện hoạt động nghề nghiệp;
- m) Cung cấp dịch vụ kiểm toán khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật này;
- n) Hành vi khác theo quy định của pháp luật;
Như vậy, pháp luật không cho phép Doanh nghiệp được mua vốn góp mà mình kiểm toán.
Mời bạn xem thêm
- Làm kế toán bao nhiêu năm thì làm kiểm toán nội bộ?
- Quy định về ngày ký phát hành hoá đơn điện tử 2022
- Điều kiện phát hành hoá đơn điện tử 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “có được mua vốn góp của doanh nghiệp mà mình kiểm toán hay không?″. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như đăng ký mã số thuế cá nhân, đăng ký mã số thuế cá nhân lần đầu, hồ sơ quyết toán thuế tncn , đăng ký phát hành hóa đơn điện tử, đóng mã số thuế cho doanh nghiệp, các bước khôi phục mã số thuế cá nhân bị khoá, quyết toán thuế; hồ sơ phát hành hóa đơn điện tử ..… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Báo cáo kiểm toán là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền xem xét phê duyệt Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
Báo cáo kiểm toán nhằm mục đích báo cáo ngân hàng, các tổ chức tín dụng.
Báo cáo kiểm toán nhằm mục đích báo cáo cổ đông, thành viên góp vốn, nhà đầu tư…
Báo cáo kiểm toán nhằm mục đích xác định chi phí đầu tư bỏ ra theo từng giai đoạn xây dựng.
Tư vấn Chủ đầu tư hoàn thiện trình tự, thủ tục quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.
Đánh giá chính xác và hợp lý việc sử dụng các nguồn vốn.
Các dự án thuộc đối tượng phải kiểm toán theo luật định
Chủ đầu tư, các bên liên quan muốn biết thực tế chi phí đầu tư.
Chủ doanh nghiệp muốn đánh giá việc sử dụng nguồn vốn có đúng với chế độ kế toán theo luật định.
Mỗi kiểm toán viên cũng cần tìm hiểu những nội dung cơ bản về kiểm soát nội bộ đối với nguồn vốn này, đó là :
Thứ nhất, sự xét duyệt đối với công việc ghi chép các nghiệp vụ mà nguồn vốn chủ sở hữu có liên quan tới.
Thứ hai, số dư của các nguồn vốn chủ sở hữu có được kế toán trưởng kiểm tra định kỳ hay không?
Cách làm:
a. Lập bảng phân tích những tài khoản nguồn vốn chủ sở hữu
Bảng phân tích là công cụ được sử dụng phổ biến để thử nghiệm đối với nguồn vốn chủ sở hữu. Bảng phân tích bao gồm các yếu tố đó là số dư đầu kỳ, các nghiệp vụ phát sinh tăng trong kỳ đó, các nghiệp vụ phát sinh giảm trong kỳ và số dư cuối kỳ. Căn cứ vào các bảng phân tích được lập ra, kiểm toán viên có thể dễ dàng kiểm tra về công việc tính toán cũng như đối chiếu tổng số với sổ cái.
b. Kiểm tra chứng từ gốc các nghiệp vụ tăng hay giảm nguồn vốn chủ sở hữu trong kỳ
Mục đích của việc kiểm tra một cách tỉ mỉ trên chứng từ của các nghiệp vụ tăng hay giảm trong kỳ đó là
Liên quan đến tính hợp lệ của các nghiệp vụ : ví dụ như trường hợp tăng giảm vốn, lập quỹ, chi quỹ, phân phối lợi tức … có thật sự đúng với quy định về quản lý tài chính của Nhà nước và điều lệ của công ty hay không ?
Các nghiệp vụ có được xét duyệt bởi những cấp có thẩm quyền trong đơn vị hay không ?
Các nghiệp vụ có được ghi chép đầy đủ theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán đang hiện hành hay không ?
Kiểm tra xem các nghiệp vụ chi quỹ xem có thực sự xảy ra không ?
c. Kiểm tra chênh lệch và đánh giá lại tài sản cũng như chênh lệch tỷ giá