Hiện nay, thuế thu nhập cá nhân đã không còn quá xa lạ với chúng ta, khi các cá nhân thuộc đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân phải đau đầu về các quy định về thuế thu nhập hay các khoản phải đóng thuế là gì và bao nhiêu. Vậy cách tính thuế thu nhập cá nhân như thế nào cho đúng? Cùng Kế toán X tìm hiểu chi tiết sau bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007;
- Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012;
- Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Khái quát về thuế thu nhập cá nhân hiện nay
Thuế thu nhập cá nhân (Personal income tax) là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng trong, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.
Có 2 đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân: Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế. Cụ thể:
- Với cá nhân cư trú: Thu nhập chịu thuế là khoản phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam (không phân biệt nơi trả thu nhập)
- Với cá nhân không cư trú: Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam (không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập).
Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
- Thứ nhất, thuế TNCN là thuế trực thu
- Thứ hai, thuế TNCN có đối tượng chịu thuế là thu nhập của cá nhân
- Thứ ba, việc đánh thuế thu nhập cá nhân thường áp dụng theo nguyên tắc thuế suất lũy tiến từng phần
- Thứ tư, thuế TNCN là một loại thuế có tính ổn định không cao và phức tạp
- Thứ năm, nguồn luật điều chỉnh quan hệ thuế TNCN bao gồm các văn bản pháp luật quốc gia và luật quốc tế
Vai trò của thuế thu nhập cá nhân
- Thứ nhất, thuế TNCN góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước
- Thứ hai, thuế TNCN là công cụ để nhà nước phân phối sản phẩm xã hội, giảm phân hóa giàu nghèo, góp phần đảm bảo tính công bằng trong xã hội
- Thứ ba, thuế TNCN là công cụ gắn liền với việc thực hiện chính sách kinh tế, chính sách xã hội của nhà nước
- Thứ tư, thuế TNCN góp phần giúp Nhà nước kiểm soát thu nhập, phát hiện thu nhập bất hợp pháp
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân
Về đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân, theo quy định tại Điều 2, Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi bổ sung năm 2012, bao gồm cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế.
Cụ thể:
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Trong khi đó, cá nhân không cư trú phải nộp thuế thu nhập cá nhân sẽ gồm những đối tượng có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Lưu ý, các cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có thể tự thực hiện nộp, quyết toán thuế TNCN với cơ quan quản lý thuế trực tiếp hoặc được phép ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân như thế nào cho đúng?
Để giải quyết vấn đề “Cách tính thuế thu nhập cá nhân như thế nào cho đúng?” thì Kế toán X xin trình bày cho các bạn như sau:
Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú
Có 2 cách tính thuế TNCN được căn cứ theo thời gian của hợp đồng lao động, bao gồm:
- Hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên
- Hợp đồng lao động dưới 3 tháng và không ký hợp đồng lao động
Đối với cá nhân có hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên
Cách tính thuế thu nhập cá nhân được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần, với công thức sau:
Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong công thức trên thu nhập tính thuế được tính theo công thức dưới đây:
Thu nhập tính thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế – Các khoản giảm trừ.
Bảng thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần:
Bậc thuế | Thu nhập chịu thuế/năm (triệu đồng) | Thu nhập chịu thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5% |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10% |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15% |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20% |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25% |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30% |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35% |
Đối với cá nhân có hợp đồng lao động dưới 3 tháng và không ký hợp đồng lao động
Theo Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC; Thông tư hướng dẫn về thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân.
Theo đó cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có hợp đồng lao động dưới 3 tháng và không kí hợp đồng được tính thuế theo thuế suất toàn phần 10%.
Căn cứ những điều trên, có thể đưa ra công thức sau:
Số thuế phải nộp được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả
Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú
Khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định số thuế thu nhập đối với cá nhân không cư trú được tính theo công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong trường hợp này được xác định bằng tổng tiền lương, tiền thù lao, tiền công, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền công, tiền lương mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
Trong đó, thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú được xác định như quy định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú, cụ thể:
- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
- Riêng thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hữu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với cá nhân không cư trú là từ thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả thu nhập cho cá nhân không cư trú hoặc thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công như thế nào cho đúng?“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như đăng ký mã thuế số cho công ty, đăng ký hóa đơn điện tử, chốt thuế chuyển quận, tự đăng ký mã số thuế cá nhân online, giấy ủy quyền quyết toán thuế tncn, quyết toán thuế tncn online, chốt thuế chuyển quận .… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Mời bạn xem thêm:
- Các chứng chỉ hành nghề kế toán năm 2022
- Khai thuế, tính thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài được quy định thế nào?
- Xuất nhập khẩu tại chỗ có chịu thuế nhà thầu không?
- Xuất nhập khẩu tại chỗ có chịu thuế nhà thầu không?
Câu hỏi thường gặp
Theo điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa những người sau thì được miễn thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể:
Giữa vợ với chồng;
Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
Bố vợ, mẹ vợ với con rể;
Ông nội, bà nội với cháu nội;
Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
Anh chị em ruột với nhau.
Ngoài ra, trường hợp bất động sản do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản đó thuộc diện được miễn thuế.
Các khoản thu nhập về phụ cấp độc hại theo hệ số, độc hại hiện vật chi theo đúng quy định của Nhà nước thì sẽ được tính trừ khi xác định thu nhập tính thuế TNCN. Nếu chi vượt quy định thì phần thu nhập vượt đó phải tính thuế.
Các khoản thu nhập về phụ cấp chức vụ, trách nhiệm, tiền thu nhập tăng thêm là khoản có tính chất tiền lương, tiền công nên phải tính thuế TNCN.