Đối với một số doanh nghiệp trẻ, khi xuất khẩu hàng hóa dịch vụ thương lúng túng trong việc tính toán hoàn thuế giá trị gia tăng với hàng hóa xuất khẩu của mình. Đây là một bất lợi đối với doanh nghiệp nếu như không nắm rõ được Cách tính hoàn thuế giá trị gia tăng với hàng hóa xuất khẩu. Để hiểu rõ hơn về Cách tính hoàn thuế giá trị gia tăng với hàng hóa xuất khẩu, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Kế toán X nhé.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư số 25/2018/TT-BTC
- Thông tư 130/2016/TT-BTC
Các đối tượng hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu
Căn cứ vào tiết 4 điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC).
“4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài,có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.
b) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan”
Đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng trong một số trường hợp xuất khẩu cụ thể như sau:
- Là cơ sở kinh doanh có hàng hóa ủy thác xuất khẩu đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu.
- Là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài đối với gia công chuyển tiếp.
- Là cơ sở kinh doanh có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài.
- Là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp sau:
- Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
- Hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
Cách tính hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu
Điều kiện áp dụng:
Theo mục 2.3 khoản 2 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC sửa đổi bổ sung Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định:
“ Cơ sở kinh doanh trong tháng hoặc quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý. Trường hợp trong tháng, quý số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo”
Công thức tính:
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được hoàn cho hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được xác định như sau:
Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng /quý | = | Thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước | _ | Tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tháng/quý (bao gồm: thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động xuất khẩu, phục vụ hoạt động kinh doanh trong nước chịu thuế trong tháng/quý và thuế GTGT chưa khấu trừ hết từ tháng/quý trước chuyển sang) |
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu | = | Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng/quý | x | Tổng doanh thu xuất khẩu trong tháng/quý ____________________________________________________ Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ trong kỳ bán ra chịu thuế, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế (bao gồm cả doanh thu xuất khẩu) trong tháng/quýx100% |
Ví dụ cụ thể:
Công ty Cổ Phần Hằng Ngọc, kê khai và hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng. Trong tháng 03/2017 và 04/2017. Trên tờ khai thuế giá trị gia tăng 01/GTGT có phát sinh các chỉ tiêu sau:
– Doanh thu không phải kê khai tính nộp thuế (doanh thu bán bông nguyên liệu chưa chải thô, chải kỹ) (chỉ tiêu 32a) : T3: 8.507.613.147 đồng, T4: 2.431.232.044 đồng
– Doanh thu chịu thuế (chỉ tiêu 27): T3: 63.037.645.055 đ, T4: 70.201.827.020 đ
– Doanh thu xuất khẩu: T3: 43.601.727.172 đ, T4: 62.353.091.005 đ
– Tổng số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ (chỉ tiêu 43): T4: 1.459.620.848 đ
Vậy: Số thuế giá trị gia tăng xuất khẩu được hoàn là:
Số thuế giá trị gia tăng xuất khẩu được hoàn = ((43.601.727.172 + 62.353.091.005) / (63.037.645.055 + 70.201.827.020 + 8.507.613.147 + 2.431.232.044) )x 1.459.620.848 = 1.072.656.863 đồng
Vậy số thuế giá trị gia tăng xuất khẩu được hoàn trong kỳ tính thuế từ T3/2017-T4/2017 là: 1.072.656.863 đồng.
Thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu
Bước 1: Làm tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu 01/GTGT theo tháng hoặc quý
Bước 2: Tính số thuế giá trị gia tăng xuất khẩu được hoàn (theo công thức và ví dụ ở trên). Rồi điền vào chỉ tiêu 42 “ tổng số thuế GTGT đề nghị hoàn” để gửi tờ khai thuế qua mạng
Bước 3: Lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước (Mẫu số: 01/ĐNHT – Ban hành kèm theo thông tư số 156/2013/TT-BTC), rồi gửi ra cơ quan thuế
Bước 4: Làm Công văn giải trình đi kèm bộ hồ sơ hoàn thuế để gửi ra cơ quan thuế.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Cách tính hoàn thuế giá trị gia tăng với hàng hóa xuất khẩu 2022″. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như đăng ký mã số thuế cá nhân, đăng ký mã số thuế cá nhân lần đầu, làm bảo hiểm cho người lao động , đăng ký phát hành hóa đơn điện tử, cách phát hành hoá đơn điện tử, các bước khôi phục mã số thuế cá nhân bị khoá, quyết toán thuế; hồ sơ phát hành hóa đơn điện tử ..… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
Bản chất t huế giá trị gia tăng là thuế gián thu nên việc chịu thuế thể hiện thông qua việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người tiêu dùng. Người mua không trực tiếp trả thuế như thuế thu nhập cá nhân mà bằng thanh toán hàng hóa, dịch vụ cho người bán và người bán có trách nhiệm nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
Điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng bao gồm:
– Phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ;
– Đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền, có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán;
– Có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
Lưu ý: Các trường hợp cơ sở kinh doanh đã kê khai đề nghị hoàn thuế trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng thì không được kết chuyển số thuế đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ của tháng tiếp sau.
– Đối với bán hàng hóa là thời điểm giao hàng hóa cho người mua không phân biệt đã thu được tiền hay chưa;
– Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm nghiệm thu hoàn thành xong việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm khách hàng ứng trước. Thời điểm nào xảy ra trước thì sẽ phát sinh nghĩa vụ thuế vào thời điểm đó;
– Đối với thi công xây dựng, lắp đặt (bao gồm nguyên vật liệu và cả đóng tàu) là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hoàn thành hết các hạng mục công trình theo hợp đồng đã ký, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa;
– Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm làm thủ tục đăng ký tờ khai hải quan.