Ngày nay, khi mà nền kinh tế thế giới đẩy nhanh theo xu hướng hội nhập, thì nền kinh tế Việt Nam cũng chịu không ít ảnh hưởng tích cực cũng như tiêu cực của xu hướng này. Một trong những ảnh hưởng đó là ngành luật có nhiều đổi mới để đáp ứng với nhu cầu doanh nghiệp và điều chỉnh thị trường kinh tế. Và điều đặc biệt là sự xuất hiện của nhiều khái niệm mới, tiêu biểu là Thuế nhà thầu. Một sắc thuế còn khác mới đối với nền kinh tế. Sau đây, hãy cùng Luật sư X đi tìm hiểu: Thuế nhà thầu là gì? Và các trường hợp chịu thuế nhà thầu theo quy định mới năm 2022 nhé!
Căn cứ pháp lý:
- Thông tư 103/2014/TT-BTC
Thuế nhà thầu là loại thuế gì?
Thuế nhà thầu hay tiếng Anh còn được gọi là Foreign Contractor Tax, nhìn từ nghĩa đen của tiếng Anh cũng có thể hiểu được phần nào bản chất cốt lõi của loại thuế này. Tức loại thuế này phát sinh từ nguồn thu, lợi nhuận của hơp đồng cung ứng dịch vụ hoặc dịch vụ gắn liền với hàng hóa tại Việt Nam, và lẽ tất nhiên, một bên còn lại của hợp đồng là một chủ thể là cá nhân hay tổ chức nước ngoài. Nhà thầu nước ngoài là một hình thức kinh doanh của các tổ chức, cá nhân nước ngoài đặc biệt hơn so với với hình thức đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp.
Đầu tư gián tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư vốn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác mà nhà đầu tư không trực tiếp điều hành cơ sở sản xuất, kinh doanh, thường qua thị trường tài chính. Nhà thầu nước ngoài chỉ hoạt động theo các hợp đồng đã ký với bên ký hợp đồng của nước sở tại. Sau khi kết thúc hợp đồng, hoạt động của nhà thầu nước ngoài cũng chấm dứt.
Ai là đối tượng phải chịu thuế nhà thầu?
Tại Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC đối tượng áp dụng thuế nhà thầu bao gồm các cá nhân, tổ chức kinh tế sau đây:
“Điều 1. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.
Ví dụ 1:
- Trường hợp 1: doanh nghiệp X ở nước ngoài ký hợp đồng mua vải của doanh nghiệp Việt Nam A, đồng thời chỉ định doanh nghiệp A giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam B (theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Doanh nghiệp X có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa doanh nghiệp X với doanh nghiệp B (doanh nghiệp X bán vải cho doanh nghiệp B).
Trong trường hợp này, doanh nghiệp X là đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư này và doanh nghiệp B có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho doanh nghiệp X theo quy định tại Thông tư này.
- Trường hợp 2: doanh nghiệp Y ở nước ngoài ký hợp đồng gia công vải với doanh nghiệp Việt Nam C, đồng thời chỉ định doanh nghiệp C giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam D để tiếp tục sản xuất (theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Doanh nghiệp Y có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa doanh nghiệp Y với doanh nghiệp D (doanh nghiệp Y bán hàng cho doanh nghiệp D).
Trong trường hợp này, doanh nghiệp Y là đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư này và doanh nghiệp D có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho doanh nghiệp Y theo quy định tại Thông tư này.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp Z không thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư này.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam.
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài.
5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.”
Như vậy, những cá nhân, tổ chức kinh tế nước ngoài nào không nằm trong các điều khoản trên sẽ không được phép áp dụng thuế nhà tầu, mà phải áp dụng các sắc thuế khác. Điều này được quy định rõ ràng tại Điều 2 Chương 1 tại Thông tư này.
Căn cứ tính thuế nhà thầu
Các loại thuế được áp dụng để làm căn cứ tính thuế nhà thầu bao gồm các loại thuế được ghi nhận tại Điều 5 Thông tư số 103/2014/TT-BTC bao gồm các loại thuế sau:
“Điều 5. Các loại thuế áp dụng
1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.
3. Đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác, Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo các văn bản pháp luật về thuế, phí và lệ phí khác hiện hành.”
Như vậy, có 03 loại sắc thuế để sử dụng làm căn cứ tính thuế nhà thầu bao gồm: Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế giá trị gia tăng, Thuế thu nhập cá nhân nếu nhà thầu nước ngoài là cá nhân kinh doanh.
Mời bạn xem thêm:
- Hướng dẫn nộp thuế môn bài qua mạng năm 2022
- Thu thập thông tin người nộp thuế thế nào năm 2022?
- Hướng dẫn cách nộp thuế môn bài theo quy định 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Các trường hợp chịu thuế nhà thầu theo quy định mới năm 2022“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như báo cáo thuế hàng quý hoặc hàng tháng, báo cáo tài chính năm, báo cáo tài chính năm trước bị sai, mẫu báo cáo tài chính năm, quyết toán thuế điện tử, báo cáo tài chính 3 năm liên tiếp,… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X.
Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Câu hỏi thường gặp
Đối tượng không áp dụng thuế nhà thầu theo Thông tư 103/2014/TT-BTC
1.Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Dầu khí, Luật các Tổ chức tín dụng
2.Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới các hình thức:
Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu nước ngoài về đến Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).
Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).
3.Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.
4.Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài
Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh,
chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công.
Đối tượng thực hiện nghĩa vụ thuế khi có thu nhập tại Việt Nam bao gồm: Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.