Kỷ luật được coi là những quy tắc xử sự chung do một cơ quan, tổ chức đề ra nhằm yêu cầu tất cả các nhân viên trong cơ quan, tổ chức đó phải thực hiện theo, thường được đặt ra trong các cơ quan của nhà nước. Người vi phạm kỷ luật sẽ bị xử lý kỷ luật theo các hình thức khác nhau do công ty doanh nghiệp đề ra. Cùng theo dõi bài viết “Bị kỷ luật cảnh cáo có được làm công tác kiểm toán nội bộ hay không quy định chi tiết” dưới đây của Kế toán X để nắm rõ được những quy định pháp luật và giúp bạn độc giả hiểu sâu hơn về những vấn đề đó.
Căn cứ pháp lý
- Luật kế toán 2015
- Nghị định 05/2019/NĐ-CP
- Thông tư 66/2020/TT-BTC
Khái niệm về kiểm toán nội bộ
Theo Khoản 3, 4 Điều 39 Luật kế toán 2015 quy định cụ thể như sau:
“Điều 39. Kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ
3. Kiểm toán nội bộ là việc kiểm tra, đánh giá, giám sát tính đầy đủ, thích hợp và tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ.
4. Kiểm toán nội bộ có nhiệm vụ sau đây:
a) Kiểm tra tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ;
b) Kiểm tra và xác nhận chất lượng, độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính của báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị trước khi trình ký duyệt;
c) Kiểm tra việc tuân thủ nguyên tắc hoạt động, quản lý, việc tuân thủ pháp luật, chế độ tài chính, kế toán, chính sách, nghị quyết, quyết định của lãnh đạo đơn vị kế toán;
d) Phát hiện những sơ hở, yếu kém, gian lận trong quản lý, bảo vệ tài sản của đơn vị; đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến, hoàn thiện hệ thống quản lý, điều hành hoạt động của đơn vị kế toán.”
Nguyên tắc cơ bản của kiểm toán nội bộ
Các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán nội bộ quy định tại Điều 7 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 66/2020/TT-BTC, cụ thể như sau:
“Điều 7. Các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán nội bộ
1. Tính độc lập:
a) Người làm công tác kiểm toán nội bộ không được đồng thời đảm nhận các công việc thuộc đối tượng của kiểm toán nội bộ. Kiểm toán nội bộ không chịu bất cứ sự can thiệp nào trong khi thực hiện nhiệm vụ báo cáo và đánh giá.
b) Người làm công tác kiểm toán nội bộ không được tham gia kiểm toán các hoạt động và các bộ phận/đơn vị mà người làm công tác kiểm toán nội bộ đó chịu trách nhiệm thực hiện hoạt động hoặc quản lý bộ phận/đơn vị đó trong vòng 03 năm gần nhất.
c) Người làm công tác kiểm toán nội bộ không được tham gia kiểm toán các hoạt động và các bộ phận/đơn vị mà người có liên quan của người làm công tác kiểm toán nội bộ chịu trách nhiệm thực hiện hoạt động hoặc quản lý bộ phận/đơn vị đó.
2. Tính khách quan: Người làm công tác kiểm toán nội bộ phải đảm bảo khách quan, chính xác, trung thực, công bằng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ.
3. Tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kiểm toán nội bộ.”
Bị kỷ luật cảnh cáo có được làm công tác kiểm toán nội bộ hay không?
Theo Điều 11 Nghị định 05/2019/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn của người làm công tác kiểm toán nội bộ như sau:
“Điều 11. Tiêu chuẩn của người làm công tác kiểm toán nội bộ
1. Có bằng đại học trở lên các chuyên ngành phù hợp với yêu cầu kiểm toán, có kiến thức đầy đủ và luôn được cập nhật về các lĩnh vực được giao thực hiện kiểm toán nội bộ.
2. Đã có thời gian từ 05 năm trở lên làm việc theo chuyên ngành đào tạo hoặc từ 03 năm trở lên làm việc tại đơn vị đang công tác hoặc từ 03 năm trở lên làm kiểm toán, kế toán hoặc thanh tra.
3. Có kiến thức, hiểu biết chung về pháp luật và hoạt động của đơn vị; có khả năng thu thập, phân tích, đánh giá và tổng hợp thông tin; có kiến thức, kỹ năng về kiểm toán nội bộ.
4. Chưa bị kỷ luật ở mức cảnh cáo trở lên do sai phạm trong quản lý kinh tế, tài chính, kế toán hoặc không đang trong thời gian bị thi hành án kỷ luật.
5. Các tiêu chuẩn khác do đơn vị quy định.”
Như vậy, theo quy định như trên, nếu bạn bị kỷ luật cảnh cáo do sai phạm trong quản lý kinh tế, tài chính, kế toán thì sẽ không được làm công tác kiểm toán nội bộ.
Yêu cầu về báo cáo kiểm toán
Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 05/2019/NĐ-CP quy định về báo cáo kiểm toán như sau:
“Điều 16. Báo cáo kiểm toán
1. Báo cáo kiểm toán nội bộ của đơn vị phải được kịp thời lập, hoàn thành và gửi cho:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) đối với doanh nghiệp;
đ) Các bộ phận khác theo quy định của Quy chế kiểm toán nội bộ của đơn vị.
2. Báo cáo kiểm toán phải trình bày rõ: nội dung kiểm toán, phạm vi kiểm toán; những đánh giá, kết luận về nội dung đã được kiểm toán và cơ sở đưa ra các ý kiến này; các yếu kém, tồn tại, các sai sót, vi phạm, kiến nghị các biện pháp sửa chữa, khắc phục sai sót và xử lý vi phạm; đề xuất các biện pháp hợp lý hóa, cải tiến quy trình nghiệp vụ; hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro, cơ cấu tổ chức của đơn vị (nếu có).
3. Báo cáo kiểm toán phải có ý kiến của ban lãnh đạo bộ phận/đơn vị được kiểm toán. Trong trường hợp bộ phận/đơn vị được kiểm toán không thống nhất với kết quả kiểm toán, báo cáo kiểm toán nội bộ cần nêu rõ ý kiến không thống nhất của bộ phận/đơn vị được kiểm toán và lý do.
4. Báo cáo kiểm toán phải có chữ ký của Trưởng đoàn hoặc Trưởng nhóm kiểm toán hoặc người phụ trách cuộc kiểm toán. Trường hợp đi thuê thực hiện kiểm toán nội bộ thì báo cáo kiểm toán ít nhất phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền và đóng dấu (nếu có) của đơn vị cung cấp dịch vụ. Ngoài ra, báo cáo kiểm toán có thể có chữ ký của những người có liên quan khác của đơn vị cung cấp dịch vụ tùy thuộc vào thỏa thuận của các bên.
5. Báo cáo kiểm toán hàng năm: Báo cáo kiểm toán hàng năm phải có chữ ký của người phụ trách kiểm toán nội bộ. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, người phụ trách kiểm toán nội bộ phải gửi báo cáo kiểm toán hàng năm là báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch kiểm toán nội bộ của năm trước cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này. Báo cáo kiểm toán hàng năm phải nêu rõ: kế hoạch kiểm toán đã đề ra; công việc kiểm toán đã được thực hiện; tồn tại, sai phạm lớn đã được phát hiện; biện pháp mà kiểm toán nội bộ đã kiến nghị; đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến hoạt động được kiểm toán và đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ; tình hình thực hiện các biện pháp, kiến nghị, đề xuất của kiểm toán nội bộ.”
Trách nhiệm của người làm công tác kiểm toán nội bộ
Theo Khoản 1 Điều 23 Nghị định 05/2019/NĐ-CP này trách nhiệm của người làm công tác kiểm toán nội bộ như sau:
“Điều 23. Trách nhiệm và quyền hạn của người làm công tác kiểm toán nội bộ
1. Trách nhiệm:
a) Thực hiện kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt;
b) Xác định các thông tin đầy đủ, tin cậy, phù hợp và hữu ích cho việc thực hiện các mục tiêu kiểm toán;
c) Căn cứ vào các phân tích và đánh giá phù hợp để đưa ra kết luận và các kết quả kiểm toán một cách độc lập, khách quan;
d) Lưu các thông tin liên quan để hỗ trợ các kết luận và đưa ra kết quả kiểm toán;
đ) Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm toán được giao thực hiện;
e) Bảo mật thông tin theo đúng quy định của pháp luật;
g) Không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn, giữ gìn đạo đức nghề nghiệp;
h) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và Quy chế kiểm toán nội bộ của đơn vị.”
Mục tiêu của kiểm toán nội bộ
Về mục tiêu của kiểm toán nội bộ, Điều 4 Nghị Định 05/2019/NĐ-CP quy định rằng thông qua các hoạt động kiểm tra, đánh giá và tư vấn, kiểm toán nội bộ đưa ra các đảm bảo mang tính độc lập, khách quan và các khuyến nghị về các nội dung sau đây:
“Điều 4. Mục tiêu của kiểm toán nội bộ
Thông qua các hoạt động kiểm tra, đánh giá và tư vấn, kiểm toán nội bộ đưa ra các đảm bảo mang tính độc lập, khách quan và các khuyến nghị về các nội dung sau đây:
1. Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đã được thiết lập và vận hành một cách phù hợp nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý các rủi ro của đơn vị.
2. Các quy trình quản trị và quy trình quản lý rủi ro của đơn vị đảm bảo tính hiệu quả và có hiệu suất cao.
3. Các mục tiêu hoạt động và các mục tiêu chiến lược, kế hoạch và nhiệm vụ công tác mà đơn vị đạt được.”
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Kỳ kế toán năm có ngày cuối là ngày nào theo quy định?
- Quy định 2022, thủ kho được kiêm làm kế toán công ty không?
- Ghi địa chỉ trên hóa đơn người mua là hộ kinh doanh ra sao?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Kế toán X tư vấn về “Bị kỷ luật cảnh cáo có được làm công tác kiểm toán nội bộ hay không?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Kế toán X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến khôi phục mã số thuế doanh nghiệp bị khóa, khôi phụ mã số thuế doanh nghiệp bị khóa do không hoạt động tại trụ sở, quyết toán thuế thu nhập cá nhân, chữ ký điện tử, đăng ký mở tài khoản thuế điện tử cho doanh nghiệp,… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833102102 để được các chuyên gia pháp lý của Kế toán X tư vấn trực tiếp.
Mời quý khách liên hệ đến hotline của Kế toán X hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 11 Nghị định 05/2019/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn của người làm công tác kiểm toán nội bộ như sau:
1. Có bằng đại học trở lên các chuyên ngành phù hợp với yêu cầu kiểm toán, có kiến thức đầy đủ và luôn được cập nhật về các lĩnh vực được giao thực hiện kiểm toán nội bộ.
2. Đã có thời gian từ 05 năm trở lên làm việc theo chuyên ngành đào tạo hoặc từ 03 năm trở lên làm việc tại đơn vị đang công tác hoặc từ 03 năm trở lên làm kiểm toán, kế toán hoặc thanh tra.
3. Có kiến thức, hiểu biết chung về pháp luật và hoạt động của đơn vị; có khả năng thu thập, phân tích, đánh giá và tổng hợp thông tin; có kiến thức, kỹ năng về kiểm toán nội bộ.
4. Chưa bị kỷ luật ở mức cảnh cáo trở lên do sai phạm trong quản lý kinh tế, tài chính, kế toán hoặc không đang trong thời gian bị thi hành án kỷ luật.
5. Các tiêu chuẩn khác do đơn vị quy định.
Như vậy, theo quy định như trên, cần phải có ít nhất 03 năm làm kế toán thì mới có thể đáp ứng tiêu chuẩn người làm công tác kiểm toán nội bộ.
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 05/2019/NĐ–CP thì các doanh nghiệp sau đây bắt buộc phải thực hiện kiểm toán nội bộ:
(1) Công ty niêm yết.
(2) Doanh nghiệp có vốn điều lệ của nhà nước trên 50% là công ty mẹ theo mô hình công ty mẹ – công ty con.
(3) Doanh nghiệp nhà nước là công ty mẹ hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con.
Các doanh nghiệp nêu trên có thể thuê ngoài các tổ chức kiểm toán độc lập đủ tiêu chuẩn hoạt động theo quy định để thực hiện kiểm toán nội bộ. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải đảm bảo rằng các tổ chức kiểm toán phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán nội bộ và các yêu cầu theo Điều 5, Điều 6 tại Nghị định 05/2019/NĐ–CP
Quy trình kiểm toán nội bộ thực hiện như sau:
Lập kế hoạch
Đánh giá thực địa
Báo cáo
Theo dõi