Báo cáo tài chính là thông tin kinh tế được kế toán trình bày dưới dạng bảng, cung cấp thông tin về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh và dòng tiền của công ty nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin cho cơ quan nhà nước. Vì vậy, việc lập và xây dựng báo cáo tài chính để phản ánh chính xác tình hình tài chính của công ty đòi hỏi người viết báo cáo phải có kỹ năng và chuyên môn cẩn thận, tỉ mỉ. Vậy Báo cáo tài chính năm nộp khi nào theo quy định của pháp luật năm 2022? cùng Kế toán X tìm hiểu nhé
Căn cứ pháp lý
- Luật kế toán năm 2015
- Thông tư 200/2018/TT-BTC
Mục đích của báo cáo tài chính là gì?
Điều 97, Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về mục đích của báo cáo tài chính như sau:
- Cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan nhà nước và nhu cầu của người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.
- BCTC cung cấp thông tin về: Tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, doanh thu, thu nhập và các chi phí kinh doanh khác; lãi lỗ và phân chia kết quả kinh doanh; thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước; các tài sản khác có liên quan đến đơn vị; luồng tiền ra vào luân chuyển như thế nào trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Ngoài ra, trong bản “Thuyết minh BCTC”, doanh nghiệp phải giải trình về các chỉ tiêu đã phản ánh trên BCTC tổng hợp, chính sách áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh: Chế độ kế toán áp dụng; hình thức kế toán; nguyên tắc ghi nhận; phương pháp tính giá và hạch toán hàng tồn kho; phương pháp trích khấu hao tài sản cố định…
Báo cáo tài chính năm nộp khi nào theo quy định năm 2022?
Căn cứ Điều 29 Luật kế toán 2015 quy định báo cáo tài chính của đơn vị kế toán như sau:
1. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị kế toán. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán gồm:
a) Báo cáo tình hình tài chính;
b) Báo cáo kết quả hoạt động;
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
d) Thuyết minh báo cáo tài chính;
đ) Báo cáo khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc lập báo cáo tài chính của đơn vị kế toán được thực hiện như sau:
a) Đơn vị kế toán phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán năm; trường hợp pháp luật có quy định lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác thì đơn vị kế toán phải lập theo kỳ kế toán đó;
b) Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Đơn vị kế toán cấp trên phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trong cùng đơn vị kế toán cấp trên;
c) Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán; trường hợp báo cáo tài chính trình bày khác nhau giữa các kỳ kế toán thì phải thuyết minh rõ lý do;
d) Báo cáo tài chính phải có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán. Người ký báo cáo tài chính phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo.
3. Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật.
4. Bộ Tài chính quy định chi tiết về báo cáo tài chính cho từng lĩnh vực hoạt động; trách nhiệm, đối tượng, kỳ lập, phương pháp lập, thời hạn nộp, nơi nhận báo cáo và công khai báo cáo tài chính.
Theo quy định trên, báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định.
Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nào?
Doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải lập và nộp báo cáo tài chính cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Riêng doanh nghiệp Nhà nước trung ương, Tổng công ty Nhà nước sẽ phải nộp thêm cho Bộ Tài Chính.
Một số loại hình doanh nghiệp Nhà nước đặc biệt như: Ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức tín dụng, công ty xổ số, Công ty chứng khoán sẽ phải nộp BCTC cho Bộ Tài Chính. Riêng công ty kinh doanh chứng khoán và công ty đại chúng phải nộp thêm BCTC cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán.
Doanh nghiệp phải gửi BCTC cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Doanh nghiệp có đơn vị kế toán cấp trên phải gửi BCTC cho đơn vị kế toán cấp trên theo quy định của đơn vị kế toán cấp trên.
Cơ quan tài chính mà doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) phải nộp BCTC cho Sở Tài chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đăng ký trụ sở kinh doanh chính.
Doanh nghiệp mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ ngoài nộp BCTC theo quy định trên còn phải nộp cho các cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp thực hiện quyền của chủ sở hữu theo quy định tại Nghị định 99/2012/NĐ-CP.
Doanh nghiệp có trụ sở kinh doanh nằm trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao sẽ phải nộp BCTC cho Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao nếu được yêu cầu.
Báo cáo tài chính làm sai có được nộp lại không?
Việc lập lại BCTC khi làm sai là hoàn toàn hợp lý. Nó giúp doanh nghiệp phản ánh đúng tình hình kinh doanh.
Theo thông tư 156/2013/TT-BTC tại điều 10, khoản 5 quy định về kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:
- Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế như quy định. Người nộp thuế phát hiện ra hồ sơ khai thuế đã nộp bị sai sót. Thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
- Hồ sơ khai thuế bổ sung phải được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào. Không phụ thuộc vào thời gian nộp thuế của lần tiếp theo. Nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra.
Như vậy: Doanh nghiệp được phép nộp lại báo cáo tài chính.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Báo cáo tài chính năm nộp khi nào theo quy định năm 2022?”. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như chốt thuế chuyển quận , đóng mã số thuế cho doanh nghiệp, thông báo phát hành hóa đơn điện tử qua mạng, các bước khôi phục mã số thuế cá nhân bị khoá, quyết toán thuế; hồ sơ phát hành hóa đơn điện tử ..… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
Có các trường hợp xảy ra như sau:
– Nếu nộp lại BCTC mà không ảnh hưởng đến số thuế TNDN. Thì doanh nghiệp không bị phạt khi nộp lại báo cáo tài chính.
– Nếu nộp lại BCTC mà có số thuế TNDN đã nộp thừa. Thì số tiền thuế nộp thừa sẽ được bù trừ vào các lần nộp tiếp theo.
– Nếu nộp lại BCTC mà phát sinh thêm số thuế TNDN phải nộp. Thì DN phải nộp thêm và tự tính tiền nộp phạt chậm nộp vào ngân sách nhà nước:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
– Lập BCTC không đầy đủ nội dung hoặc không đúng biểu mẫu theo quy định;
– BCTC không có chữ ký của người lập, kế toán trưởng, phụ trách kế toán hoặc người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
– Lập không đầy đủ các BCTC theo quy định;
– Áp dụng mẫu BCTC khác với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán trừ trường hợp đã được Bộ Tài chính chấp thuận.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
– Không lập BCTC theo quy định;
– Lập BCTC không đúng với số liệu trên sổ kế toán và chứng từ kế toán;
– Lập và trình bày BCTC không tuân thủ đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
– Giả mạo BCTC, khai man số liệu trên báo cáo tài chính nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo BCTC, khai man số liệu trên báo cáo tài chính nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.