Báo cáo tài chính là một thủ tục mà kế toán cần phải làm vào mỗi kỳ báo cáo. Khi nộp báo cáo tài chính năm cần phải nộp đủ hồ sơ giấy tờ liên quan. Vì vậy, kế toán cần phải chú ý đến các giấy tờ liên quan để tránh nộp thiếu hồ sơ. Vậy, Báo cáo tài chính năm bao gồm những gì theo quy định? Để nắm rõ hơn về vấn đề này, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Kế toán X nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật kế toán 2015
- Thông tư 200/2014/TT-BTC
- Thông tư số 113/2020/TT-BTC
Báo cáo tài chính là gì?
Báo cáo tài chính là các thông tin kinh tế được kế toán viên trình bày dưới dạng các bảng biểu, nhằm cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp
Báo cáo tài chính được xem như là hệ thống các bảng biểu, mô tả thông tin về tình hình tài chính, kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và nợ phải trả cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nói theo một cách khác thì báo cáo tài chính là một phương tiện nhằm trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính doanh nghiệp tới những người quan tâm (chủ Doanh nghiệp nhà đầu tư, nhà cho vay, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng,…)
Báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý Doanh nghiệp cũng như đối với các cơ quan chủ quản và các đối tượng quan tâm. Điều đó, được thể hiện ở những vấn đề sau đây:
– Báo cáo tài chính là những báo cáo được trình bày hết sức tổng quát, phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành tài sản, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh trong kỳ của Doanh nghiệp.
– Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu để đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng tài chính của Doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua, giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
– Báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng trong việc phân tích, nghiên cứu, phát hiện những khả năng tiềm tàng và là căn cứ quan trọng đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư của chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của Doanh nghiệp.
– Báo cáo tài chính còn là những căn cứ quan trọng để xây dựng các kế hoạch kinh tế – kỹ thuật, tài chính của Doanh nghiệp là những căn cứ khoa học để đề ra hệ thống các biện pháp xác thực nhằm tăng cường quản trị Doanh nghiệp không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho Doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính gồm những loại nào?
Báo cáo tài chính được lập nên bởi các kế toán viên, nhằm mục đích đưa ra những quyết định có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp. Căn cứ theo mục đích sử dụng của báo cáo tài chính, chúng ta có thể chia thành 4 loại phổ biến như sau:
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu
- Bảng cân đối kế toán
Báo cáo tài chính năm bao gồm những gì?
Bộ báo cáo tài chính theo thông tư 200
Tại Điều 100 trong thông tư này có quy định bộ báo cáo tài chính cho doanh nghiệp bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN)
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN)
Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (Mẫu số B01a-DN).
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (Mẫu số B02a- DN).
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (Mẫu số B03a-DN).
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc (Mẫu số B09a-DN).
Bộ báo cáo tài chính theo thông tư 133
- Báo cáo tính hình tài chính
- BC kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính theo Thông tư 133 là dành cho đối tượng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Một số lưu ý khi lập Báo cáo tài chính
- Tất cả các công ty doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề đã đăng ký kinh doanh đều phải lập báo cáo tài chính hàng năm.
- Các doanh nghiệp buộc phải lập thêm các bản báo cáo cần thiết các nếu có nhu cầu.
- Doanh nghiệp có quyền bỏ trống những mục không có số liệu và đánh lại các dòng với thông tin liên tục.
- Đối với các doanh nghiệp, công ty lớn có đơn vị trực thuộc thì phải lập báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ.
- Doanh nghiệp thuộc nhà nước phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ theo quy định.
- Các công ty mẹ và tập đoàn buộc phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất giữa và cuối niên độ.
Kỳ lập báo cáo tài chính
- Kỳ lập báo cáo tài chính năm
Các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho một kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng.
- Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ
Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý IV).
- Kỳ lập báo cáo tài chính khác
Các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác (như tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng…) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu.
Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.
Thời gian nộp Báo cáo tài chính là khi nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 29 của Luật kế toán 2015, quy định về thời hạn nộp với mỗi loại hình doanh nghiệp không giống nhau:
Doanh nghiệp nhà nước:
- Báo cáo quý được nộp chậm nhất 20 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý. Nếu là công ty mẹ lập hoặc tổng công ty nhà nước thì thời gian chậm nhất 45 ngày. Trường hợp báo cáo lập bởi công ty trực thuộc công mẹ, đơn vị kế toán nộp cho công ty mẹ theo thời hạn quy định bởi chính công ty mẹ.
- Báo cáo năm có thời hạn nộp chậm nhất 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Nếu báo cáo lập bởi công ty mẹ thì thời gian sẽ là 90 ngày. Riêng báo cáo lập bởi đơn vị kế toán doanh nghiệp trực thuộc phải nộp về công ty mẹ theo thời hạn công ty chủ quản quy định.
Những loại hình doanh nghiệp còn lại:
- Đơn vị kế toán tư nhân và công ty hợp danh cần lập và nộp báo cáo tài chính chậm nhất 30 ngày nếu là báo cáo năm.
- Đối với đơn vị kế toán khác thì thời gian nộp chậm nhất là 90 ngày.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Báo cáo tài chính năm bao gồm những gì theo quy định 2022?”. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về chứng chỉ kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như đăng ký mã số thuế cá nhân, đăng ký mã số thuế cá nhân lần đầu, hạch toán thuế độc lập , đăng ký phát hành hóa đơn điện tử, cách phát hành hoá đơn điện tử,, các bước khôi phục mã số thuế cá nhân bị khoá, quyết toán thuế; hồ sơ phát hành hóa đơn điện tử ..… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 102 Thông tư 200/2014/TT-BTC, khi lập Báo cáo tài chính các nguyên tắc phải tuân thủ các yêu cầu sau:
1. Nguyên tắc hoạt động liên tục.
2. Nguyên tắc cơ sở dồn tích.
3. Nguyên tắc nhất quán.
4. Nguyên tắc trọng yếu và tập hợp.
5. Nguyên tắc bù trừ.
6. Nguyên tắc có thể so sánh.
Đối tượng áp dụng lập Báo cáo tài chính bao gồm:
– Đối tượng lập Báo cáo tài chính năm:
Hệ thống Báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế. Báo cáo tài chính năm phải lập theo dạng đầy đủ.
– Đối tượng lập Báo cáo tài chính giữa niên độ (Báo cáo tài chính quý và Báo cáo tài chính bán niên) bao gồm:
+ Doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ hoặc nắm giữ cổ phần chi phối, đơn vị có lợi ích công chúng phải lập Báo cáo tài chính giữa niên độ;
+ Các doanh nghiệp khác không thuộc đối tượng nêu trên được khuyến khích lập Báo cáo tài chính giữa niên độ (nhưng không bắt buộc).
Về mặt nội dung, báo cáo tài chính cần cung cấp được các thông tin chi tiết liên quan đến các vấn đề:
– Tài sản
– Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
– Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác
– Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh
– Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
– Các tài sản khác có liên quan đến đơn vị
– Các luồng tiền ra, vào luân chuyển như thế nào trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ