Khái niệm trốn thuế chắc không còn xa lạ đối với mọi người, đặc biệt là tình hình kinh tế thị trường hiện nay. Những doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đang tìm mọi cách để tăng mức lợi nhuận và đảm bảo tối đa nguồn thu thuộc về cho công ty mình, kể cả thủ đoạn trốn thuế. Vậy thì hành vi trốn thuế là như thế nào, Ai chịu trách nhiệm khi doanh nghiệp trốn thuế? hãy cùng Kế toán X tìm hiểu về vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật hình sự 2015
- Luật Doanh nghiệp 2020
- Luật quản lý thuế 2019
- Nghị định 125/2020/NĐ-CP
- Công văn 438/BTC-VP
Trốn thuế là gì? như thế nào được coi là trốn thuế?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019, hành vi trốn thuế bao gồm hành vi sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp.
Các hành vi vi phạm sau đây đều có thể bị coi là hành vi trốn thuế theo quy định pháp luật:
- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp; sử dụng bất hợp pháp hóa đơn, chứng từ; hóa đơn không có giá trị sử dụng để kê khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
- Lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa hoặc giảm số lượng, giá trị vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm.
- Lập hóa đơn sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra làm căn cứ kê khai nộp thuế thấp hơn thực tế.
- Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp; không kê khai, kê khai sai, không trung thực làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm.
- Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế.
- Sử dụng hàng hóa được miễn thuế, xét miễn thuế (bao gồm cả không chịu thuế) không đúng với mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế .
- Sửa chữa, tẩy xóa chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
- Hủy bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ, tài liệu không hợp pháp trong các trường hợp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn; khai sai căn cứ tính thuế phát sinh số thuế trốn, số thuế gian lận.
- Người nộp thuế đang trong thời gian xin tạm ngừng kinh doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh.
- Hàng hóa vận chuyển trên đường không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
Cơ quan nào điều tra việc trốn thuế?
Bộ Tài Chính đề nghị Bộ Công an chỉ đạo cơ quan công an các địa phương phối hợp với các Cục thuế để điều tra xử lý nghiêm các hành vi kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản có dấu hiệu trốn thuế nhằm răn đe, ngăn chặn và truy thu thuế cho ngân sách nhà nước.
Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các Sở Tư pháp phối hợp chặt chẽ với các Cục thuế tại địa phương để yêu cầu các Cục thuế tại địa phương để yêu cầu các Tổ chức hành nghề công chứng hướng dẫn người dân, chủ đầu tư dự án bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản kê khai trên hợp đồng công chứng theo giá thực tế mua bán, để làm căn cứ tính thuế theo quy định của pháp luật, tránh thất thu ngân sách nhà nước.
Như vậy cục thuế và các cơ quan có thẩm quyền sẽ phối hợp điều tra xử lý các cơ quan, tổ chức có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế.
Khi nào xử phạt hành chính khi trốn thuế?
Đối với hình thức xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì căn cứ theo Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì các hình thức xử phạt bao gồm:
● Cảnh cáo: Phạt cảnh cáo áp dụng đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, hóa đơn không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và thuộc trường hợp áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo theo quy định tại Nghị định này.
● Phạt tiền: Phạt tiền tối đa không quá 100.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn. Phạt tiền tối đa không quá 200.000.000 đồng đối với người nộp thuế là tổ chức thực hiện hành vi vi phạm thủ tục thuế.
Phạt 20% số tiền thuế thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn.
Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế.
Phạt tiền tương ứng với số tiền không trích vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này
Xử lý hình sự đối với hành vi trốn thuế như thế nào?
Theo quy định tại (Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015) về Tội trốn thuế thì người nào thực 01 trong 9 hành vi trốn thuế dưới đây, trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc nếu dưới 100;.000.000 triệu mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì sẽ bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng (trở lên) và bị phạt tù 03 tháng tù (trở lên) tùy theo mức độ vi phạm:
- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; Không nộp hồ sơ khai thuế; Nộp hồ sơ khai thuế không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;
- Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
- Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ; Ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp khi hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế nhằm mục đích: Giảm số tiền thuế phải nộp; Tăng số tiền thuế được miễn, được giảm, được khấu trừ hoặc được hoàn;
- Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
- Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, không khai bổ sung hồ sơ khai thuế khi hàng hóa đã được thông quan;
- Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa;
- Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
Ngoài ra, theo Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015, pháp nhân còn có thể bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn nếu hành vi trốn thuế đó:
- Gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người;
- Gây sự cố môi trường;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra.
Ai chịu trách nhiệm khi doanh nghiệp trốn thuế năm 2022?
Luật Doanh nghiệp 2020 quy định đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp, có tư cách yêu cầu giải quyết vấn đề về dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo luật định. Theo Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định, đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp sẽ có trách nhiệm sau:
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ một cách trung thực, thận trọng, nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp cho doanh nghiệp.
- Hoàn toàn trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không được lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, dữ liệu, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của doanh nghiệp để chuộc lợi hoặc mang lại lợi ích cho tổ chức, cá nhân khác.
- Thông báo đầy đủ, nhanh chóng, chính xác cho doanh nghiệp về doanh nghiệp, người có liên quan của mình làm chủ hoặc nắm giữ cổ phần, phần vốn góp theo quy định của pháp luật.
- Đại diện về pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với thiệt hại của doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm theo quy định tại khoản
- Nếu kế toán và các cá nhân có trách nhiệm với nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp liên quan đến hành vi trốn thuế của doanh nghiệp cũng sẽ phải chịu trách nhiệm đối với hệ quả xảy ra.
Như vậy, nếu trường hợp công ty bị xử phạt vì hành vi trốn thuế người chịu trách nhiệm đầu tiên là người đại điện theo pháp luật của công ty, trường hợp kế toán và các cá nhân có liên quan cũng phải chịu trách nhiệm đối với mức độ của hành vi.
Mời bạn xem thêm
- Quy định pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp 2022
- Quyết toán thuế sau khi sát nhập doanh nghiệp năm 2022
- Quyết toán thuế sau khi sau khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Kế toán X về vấn đề “Ai chịu trách nhiệm khi doanh nghiệp trốn thuế năm 2022?“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về cuộc sống cũng như trong doanh nghiệp để có thể đảm bảo công ty hoạt động đúng pháp luật. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như đăng ký hóa đơn điện tử, công việc phải làm báo cáo thuế tháng, báo cáo tài chính 2 năm liên tiếp, quyết toán thuế tncn lương tháng 13, dịch vụ đăng ký mã số thuế cá nhân, khôi phục mã số thuế doanh nghiệp bị khóa, .… hãy liên hệ đến đường dây nóng của Kế toán X, Liên hệ hotline: 0833 102 102.
Câu hỏi thường gặp
– Trốn thuế: là một hoạt động bất hợp pháp trong đó cá nhân hoặc tổ chức cố tình tránh phải trả một nghĩa vụ thuế thực sự. Những người bị bắt vì tội trốn thuế thường phải chịu các cáo buộc hình sự và hình phạt đáng kể.
– Tránh thuế: là việc sử dụng các phương pháp hợp pháp để sửa đổi tình hình tài chính của một cá nhân để giảm số tiền thuế thu nhập phải nộp. Việc sửa đổi này thường được thực hiện dưới dạng yêu cầu được ghi nhận các khoản khấu trừ thuế và nợ hợp pháp. Hành động này khác với việc trốn thuế bằng cách sử dụng các phương pháp bất hợp pháp, như ghi giảm thu nhập.
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021 của Bộ Tài chính đã nêu rõ: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, các cá nhân có phát sinh doanh thu từ các nhà cung cấp ở nước ngoài như YouTube, Google, Facebook… trên 100 triệu đồng/năm thì phải có nghĩa vụ kê khai và đóng thuế. Hai loại thuế mà cá nhân kinh doanh phải đóng là thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.
Việc kê khai thấp giá bán nhà để giảm thuế có thể coi là hành vi sử dụng chứng từ không hợp pháp để làm giảm số thuế phải nộp. Do vậy, trên thực tế tuỳ vào mức thuế mà có thể bị xử lý hành chính hoặc xử phạt hình sự